Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội



LỜI MỞ ĐẦU 01
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KIẾN TRÚC SƯ VÀ KỸ SƯ TƯ VẤN 03
1.1. Sự cần thiết và tác dụng của BH TNNN của KTS&KSTV .03
1.1.1/ Sự cần thiết của BH TNNN của KTS&KSTV 03
1.1.2/ Tác dụng của BH TNNN cho KTS&KSTV .04
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của BH TNNN cho KTS&KSTV .06
1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm THNN cho KTS và KSTV 07
1.3.1/ Một số khái niệm liên quan .07
1.3.2/ Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm .10
1.3.2.1/ Đối tượng bảo hiểm 10
1.3.2.2/ Đối tượng tham gia Bảo hiểm .11
1.3.3/ Phạm vi bảo hiểm .11
1.3.3.1/ Phạm vi được bảo hiểm 11
1.3.3.2/ Các điểm loại trừ 12
1.3.4/ Giới hạn trách nhiệm bồi thường và phí bảo hiểm .15
1.3.4.1/ Giới hạn trách nhiệm bồi thường 15
1.3.4.2/ Phí bảo hiểm 16
1.3.5/ Thời hạn bảo hiểm 22
 1.3.6/ Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường .25
 1.3.6.1/ Giám định tổn thất 25
 1.3.6.2/ Giải quyết bồi thường .26
 
Chương 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP KIẾN TRÚC SƯ VÀ KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI . .28
2.1. Khái quát chung về Bảo Việt Hà Nội: .28
2.2. Tình hình triển khai Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2002 – 2007: 30
2.1.1/ Công tác khai thác: 30
2.1.1.1/ Vai trò của công tác khai thác 30
2.2.1.2/ Quy trình khai thác: 31
2.2.1.3/ Kết quả khai thác: 34
2.2.1.4/ Chi phí khai thác: 36
2.2.1.5/ Đánh giá chung về công tác khai thác: .37
2.2.2/ Công tác đề phòng hạn chế tổn thất: .39
2.2.3/ Công tác giám định và giải quyết bồi thường: 40
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV: .42
Chương 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNNN KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI .45
3.1. Kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV .45
3.2. Giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ BH TNNN cho KTS&KSTV .48
KẾT LUẬN .50
Danh mục Tài liệu tham khảo .52
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


TNNN KTS và KSTV theo dự án
Phí bảo hiểm cơ bản của BHTNNN KTS ….. theo dự án được tính theo tỷ lệ dựa vào phí dịch vụ mà người được bảo hiểm được hưởng từ dự án đó khi thực hiện các công việc thuộc phạm vi bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm cơ bản cũng khác nhau đối với các công trình có độ phức tạp khác nhau mà người được bảo hiểm thực hiện cụ thể như sau
Áp dụng tỷ lệ phí cơ bản 4% tính trên phí dịch vụ khách hàng được hưởng từ dự án không thuộc dự án được liệt kê dưới đây.
Áp dụng tỷ lệ phí cơ bản 5% tính trên phí dịch vụ đối với các loại công trình sau:
- Cầu, đường, hầm.
- Đê, đập, cảng, cầu tàu, đê chắn sóng.
- Hầm mỏ, các công trình ngầm và công trình dưới nước.
- Sân bay.
- Hệ thống cống rãnh thoát nước, hệ thống cung cấp nước.
- Kết cấu nền đường sắt
- Nhà cao từ 20 tầng trở lên.
* BHTNNN KTS và KSTV theo năm:
Phí bảo hiểm cơ bản bao gồm phí tính trên cơ sở số lượng chuyên môn kỹ thuật của người được bảo hiểm và doanh thu năm của người được bảo hiểm. Phí bảo hiểm này cũng khác nhau dựa trên các loại công trình thuộc phạm vi hoat động của người được bảo hiểm.
Bảng 1: Phí cơ bản tính trên số lượng cán bộ quản lý và chuyên gia kỹ thuật của người được bảo hiểm
Số lượng CBQL, các chuyên gia KT (KTS,KSTV) (Người)
Phí tính theo đầu người (đồng/người)
1- 10
1.000.000
10 - 20
800.000
20 – 40
700.000
> 40
Xin ý kiến của cấp trên
Nguồn: Bảo Việt Hà Nội
Bảng 2: Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của người được BH
Tổng doanh thu phí tư vấn,
thiết kế (đồng)
Tỷ lệ phí bảo hiểm (%)
Loại 1
Loại 2
Tới 1 tỷ
1.45
1.10
Tới 2 tỷ
1.17
0.90
Tới 4 tỷ
0.98
0.75
Tới 10 tỷ
0.85
0.65
Trên 10 tỷ
Xin ý kiến cấp trên
Nguồn: Bảo Việt Hà Nội
Cần lưu ý rằng:
- Tính phí theo loại 1 trong những trường hợp 30% doanh thu phí năm của khách hang thu được từ hoạt động thiết kế, tư vấn, giám sát một trong số các công trình sau: Sân bay, đê, đập, cầu, đường hầm, cầu tàu, đê chắn song, hệ thống rãnh thoát nước, hệ thống cung cấp nước, nhà cao từ 20 tầng trở lên.
- Áp dụng mức phí loại 2 đối với những công trình khác không phải là công trình loại 1.
Những trường hợp tăng, giảm phí bảo hiểm:
Phí Bảo hiểm có thể tăng hay giảm theo những tỷ lệ nhất định so với phí Bảo hiểm cơ bản bởi những lý do sau đây:
- Phần trách nhiệm của người được bảo hiểm đối với dự án mà họ thực hiện hay thể hiện ở hoạt động chủ yếu của họ tăng hay giảm.
- Áp dụng những điều khoàn sửa đổi bổ sung.
- Hạn mức trách nhiệm thay đổi.
Bảng 3: Tăng, giảm phí BH TNNN KTS và KSTV theo năm
Yếu tố tăng, giảm phí
Tăng (%)
Giảm (%)
1. Trách nhiệm của người được bảo hiểm
- Hơn 50% DT phí hang năm thu được từ các dự án chìa khóa trao tay.
- Chỉ làm công việc thiết kế
- Chỉ làm công việc tư vấn.
25,0
-
-
-
20,0
20,0
2. Điều khoản sửa đổi bổ sung
- Thiếu trung thực của nhân viên
- Mất tài liệu
- Mở rộng bảo hiểm chuyên gia
- Trách nhiệm đối với bên thứ 3
7,5
7,5
7,5
10,0
-
-
-
-
3. Giới hạn trách nhiệm mỗi khiếu nại/ tổng cộng cho cả thời gian bảo hiểm
- 5 tỷ đồng/10 tỷ đồng
- 7 tỷ đồng/15 tỷ đồng
- 10 tỷ đồng/20 tỷ đồng
15,0
25,0
40,0
-
-
-
Nguồn: Bảo việt Hà Nội
Cũng có những trường hợp khách hàng muốn mua BH TNNN KTS và KSTV ngắn hạn (chưa đến 1 năm) thì sau khi đã tính toán phi bảo hiểm căn cứ vào phí cơ bản và các yếu tố tăng, giảm phí. lấy kết quả đó nhân với tỷ lệ tương ứng theo biểu phí ngắn hạn sau.
Bảng 04: Tỷ lệ phí ngắn hạn
Thời hạn bảo hiểm
Tỷ lệ phí so với phí cả năm (%)
Đến 3 tháng
40
Từ hơn 3 tháng đến 6 tháng
60
Từ hơn 6 tháng đến 9 tháng
80
Từ hơn 9 tháng trở lên
100
Nguồn: Bảo Việt Hà nội
Giả sử rằng, Công ty Thiết kế và Tư vấn Giám sát ABC nhận Công việc Tư vấn, giám sát cho Công trình Cao ốc văn phòng 20 tầng. Tổng số vốn của dự án là 30 tỷ đồng. Doanh thu của Công ty ABC được hưởng là 2,13% x 40 tỷ = 852 triệu đồng. Công ty ABC muốn mua BHTN NN với thời hạn 4 năm. Có 2 phương án tính phí được nêu ra như sau:
Phương án A: 2 tỷ đồng/ một và mọi khiếu nại
Phương án B: 4 tỷ đồng/ một và mọi khiếu nại, khách hàng lựa chọn mua thêm thiếu trung thực của nhân viên.
Mức khấu trừ: 10 triệu đồng
Từ các thông tin nêu trên, theo từng phương án phí bảo hiểm được xác định như sau:
Phương án A: 852 triệu đồng x 4% = 34.080.000 đ
Phương án B:
Ngoài mức phí cơ bản là 34.080.000 đ Công ty BH tính thêm phần phí tăng thêm do tăng hạn mức trách nhiệm, phần tăng thêm đó bằng 34.080.000 đ x 15% = 5.112.000 đ.
Sửa đổi bổ sung thêm điều khoản thiếu trung thực của nhân viên:
34.080.000 x 15% = 2.556.000 đ
Như vậy, nếu tính phí theo phương án B, số tiền mà Công ty ABC phải nộp cho Công ty BH là: 34.080.000 + 5.112.000 + 2.566.000 = 41.748.000 đ
1.3.5/ Thời hạn bảo hiểm:
Thời hạn bảo hiểm có thể lựa chọn trên cơ sở năm hay trên cơ sở từng dự án:
+ Cơ sở dự án: Người được bảo hiểm có thể tham gia từng dự án cụ thể với thời hạn bảo hiểm chính là thời hạn của dự án (thời hạn từ khi bắt đầu thực hiện công việc của dự án đến khi kết thúc và cộng thời gian bảo hành).
+ Cơ sở năm: Người được bảo hiểm cũng có thể tham gia cho tất cả các dự án được thực hiện trong năm, khi thời hạn bảo hiểm thường là 12 tháng tính từ ngày được yêu cầu.
Bảo hiểm Trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV không quy định thời hạn cụ thể cho từng hợp đồng bảo hiểm mà do thoả thuận giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm. Đối với BHTNNN KTS và KSTV theo năm thì theo nhu cầu của khách hàng, người bảo hiểm có thể cấp đơn bảo hiểm một năm hay một số tháng (khi đó sẽ áp dụng biếu phí ngắn hạn để tính phí), thời hạn bảo hiểm theo dự án ở Việt Nam quy định tối đa là 5 năm. Còn nếu BH trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV theo dự án thì còn tuỳ từng trường hợp vào thời gian thi công của dự án, thời hạn công việc được bảo hiểm và thời hạn bảo hành phù hợp để quyết định. Khách hàng có thể tham gia bảo hiểm bất kì lúc nào trong thời gian thực hiện dự án, chứ không nhất thiết phải tham gia bảo hiểm toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Vì những lý do trên mà cách tham gia BH trách nhiệm nghề nghiệp KTS và KSTV theo dự án rất linh hoạt.
Bảo hiểm trách nhiệm có 2 hình thức bảo hiểm, đó là BHTN dựa trên thời điểm khiếu nại và BHTN trên cơ sở “sự cố”. Bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở “sự cố” nghĩa là tổn thất hay thiệt hại là căn cứ cho khiếu nại phải xảy ra trong thời hạn bảo hiểm. tất cả các sự cố phát sinh từ những sự cố nói trên đều được xem xét giải quyết. Còn Bảo hiểm trách nhiệm dựa trên cơ sở khiếu nại thì khác, khiếu nại chống lại người được bảo hiểm phải được tiến hành trong thời hạn bảo hiểm và được thông báo trong thời hạn bảo hiểm hay trong vòng một thời gian nhất định (thường là 30 ngày), sau khi hết hạn hợp đồng bảo hiểm. So với BHTN trên cơ sở sự cố thì bảo hiểm trách nhiệm theo hình thức này có tác dụng làm giảm đáng kể số lượng khiếu nại vì các khiếu nại cần giải quyết chỉ nằm trong những khi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status