Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Ninh Bình - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Ninh Bình



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ NINH BÌNH 3
1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình. 3
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 3
1.2. Thực trạng hoạt động tại NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình 6
2. Thực trạng công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình 8
2.1. Công tác tổ chức phân tích và thu nhập thông tin doanh nghiệp 8
2.2. Quy trình phân tích TCDN 10
2.3. Nội dung hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn 12
3. Đánh giá chung về thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình. 34
3.1. Những kết quả đạt được 34
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại 37
3.2.1- Nguyên nhân khách quan : 37
3.2.2- Nguyên nhân chủ quan: 39
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT THÀNH PHỐ NINH BÌNH 44
1. Định hướng chiến lược hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình trong thời gian tới. 44
2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình. 45
2.1. Hoàn thiện nội dung, quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 45
2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. 47
2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành đối với từng ngành nghề lĩnh vực. 48
2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 48
2.5. Cải tiến đổi mới công nghệ trang thiết bị 51
2.6. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo kiểm tra hoạt động phân tích TCDN 52
2.7. Xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài 53
3. Một số kiến nghị trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thành phố Ninh Bình 54
3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan. 54
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 56
3.3. Kiến nghị với NH No & PTNT TP Ninh Bình. 57
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ất tốt, đặc biệt là năm 2006 và năm 2007. năm 2005 quy mô của DN chưa lớn mạnh nhưu hai năm sau do đó quy mô nguồn vốn của năm 2006,2007 gấp 3 lần 2005, tuy nợ phải trả cảu doanh nghiệp so với hai năm 2006, 2007 nhỏ gấp hai lần nhưng lượng vốn lưu động năm 2005. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của DN đựoc trang trải bằng 3,899 (2005); 6,82 (2006); 6,83 (2007); đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mà không cần sử dụng các tài sản khác.
- Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền, tốt nhất là hệ số này lớn hơn 0,5. Năm 2005; năm 2006; năm 2007 khả năng thanh toán nhanh của DN là tốt, năm 2007 khả năng thanh toán nhanh so với hai năm trước có giảm đó là do lượng tiền của DN có tăng so với năm nhưng không tăng bằng với lượng tăng của vốn ngắn hạng do đó khả năng thanh toán nhanh thấp hơn. Nhưng sự giảm sút đó không đáng kể do đó khả năng thanh toán nhanh của DN là tốt.
- Hệ số thanh toán hiện hành của ba năm đều lớn hơn 1. Điều đó cũng thể hiện khả năng thanh toán của DN không những có khả năng thanh toán tốt nợ ngắn hạn và thanh toán mà còn có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ của DN.
- Hệ số thanh toán nợ dài hạn của DN trong ba năm đều là 0,06. Là do trong ba năm 2005,2006,2007, DN không có nợ dài hạn. DN chỉ có nợ ngắn hạn và khoản nợ khác do đó thể hiện khả năng hoạt động của DN là tốt, và không có biểu hiện của sự trì trệ trong trả nợ.
Qua phân tích ta thấy DN có khả năng thanh toán nợ tốt nhất là nợ ngắn hạn. Do đó với yêu cầu ngắn hạn thì DN có đủ tiêu chuẩn và chỉ tiêu này.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: cả 3 năm 2005, 2006, 2007 hệ số thanh toán ngắn hạn lần lượt là 1,59; 6,82, 6,83 đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là rất tốt và theo tiêu chuẩn của Ngân hàng tỷ lệ này >=1,4 là tốt điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của Tổng công ty rất tốt, đặc biệt là năm 2006 và năm 2007. Năm 2005 quy mô của doanh nghiệp chưa lớn mạnh như hai năm sau do đó quy mô nguồn vốn của năm 2006, 2007 gấp 3 lần 2005, tuy nợ phải trả của doanh nghiệp so với hai năm 2006, 2007 nhỏ gấp hai lần nhưng lượng vốn lưu động năm 2005 nhỏ gấp 3 do đó hệ số thanh toán ngắn hạn của năm 200, 2007 gần gấp 2 lần so với năm 2005. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được trang trải bằng 3,899 (2005); 6,82 (2006); 6,83 (2007) đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mà không cần sử dụng các tài sản khác.
- Hệ số thanh toán nhanh: hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng bao nhiêu đồng vốn bằng tiền, tốt nhất là hệ số này lớn hơn 0,5. Năm 2005; năm 2006; năm 2007 khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt, năm 2007 khả năng thanh toán nhanh so với hai năm trước có giảm đó là do lượng tiền mặt của doanh nghiệp có tăng so với hai năm nhưng không tăng bằng với lượng tăng của vốn ngắn hạn do đó khả năng thanh toán nhanh thấp hơn. Nhưng sự giảm sút đó không đáng kể do đó khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt.
- Hệ số thanh toán hiện hành của ba năm đều lớn hơn 1. Điều đó cũng thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán tốt nợ ngắn hạn và thanh toán nhanh mà còn có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp trong ba năm đều là 0,06. Là do trong 3 năm 2005, 2006, 2007 doanh nghiệp không có nợ dài hạn. Doanh nghiệp chỉ có nợ ngắn hạn và khoản nợ khác do đó thể hienẹ khả năng hoạt động của doanh nghiệp là tốt, và không có biểu hiện của sự trì trệ trong trả nợ.
Qua phân tích ta thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tốt nhất là nợ ngắn hạn. Do đó với yêu cầu vay ngắn hạn thì doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn về chỉ tiêu này.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Phân tích nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính giúp cán bộ tín dụng đánh giá trạng thái nợ cũng như khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 4: Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
Hệ số nợ tổng tài sản
%
65,9
46,9
60,26
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động
%
72,3
84,5
88,4
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
%
34,1
53,02
39,7
Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng
Theo quan điểm của Ngân hàng, các chỉ tiêu như sau được gọi là tốt:
Hệ số nợ tổng tài sản < 50%
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động (TSCĐ) = 50%
Hệ số cơ cấu nguồn vốn > 30%
Theo tiêu chuẩn trên ta thấy rằng:
- Hệ số nợ tổng tài sản của cả 3 năm đều nằm trong lân cận 0,5, từ bảng trên ta thấy số nợ phải trả của năm 2005, 2007 lớn so với tổng tài sản vì nguồn vốn của công ty tập trung cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cùng với hàng tồn kho, hệ số nợ tổng tài sản của doanh nghiệp là tương đối tốt đặc biệt là năm 2006 hệ số nợ tổng tài sản là 46,9% nhỏ hơn 50% cho thấy nợ phải trả nhỏ so với tổng tài sản, điều này cũng đã được phản ánh ở khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp đã được phân tích ở trên.
- Hệ số cơ cấu tài sản lưu động so với tổng tài sản tăng dần qua 3 năm. Do doanh nghiệp đã đi vào hoạt động trong thời gian dài nên tỷ lệ tài sản lưu động chiếm phần lớn so với tài sản cố định, hoạt động kinh doanh phát triển mạnh, hoạt động phát triển mạnh của doanh nghiệp là những dịch vụ tư vấn, cung cấp nhà… đó là tài sản lưu động của doanh nghiệp so với tài sản cố định là chiếm ưu thế.
- hệ số cơ cấu nguồn: Hệ số cơ cấu nguồn đều lớn hơn 0,3 tuy nhiên có năm 2002 hệ số cơ cấu nguồn (0,53) lớn hơn hẳn so với năm 2005, 2007 do nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tăng mạnh do lợi nhuận sau thuế của năm 2006 vượt trội so với năm 2005 với năm 2007. năm 2007 lượng vốn chủ sở hữu không tăng mạnh nhưng nguồn vốn lại tăng vượt trội, đồng thời các nợ phải trả tăng cao vì thế hệ số cơ cấu nguồn giảm nhưng vẫn đảm bảo lớn hơn 0,3 do đó cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tương đối hợp lý.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Bảng 5: Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay hàng tồn kho
7,148 vòng
5,969 vòng
3,643 vòng
Vòng quay vốn lưu động
1,58 vòng
0,859 vòng
0,747 vòng
Hiệu quả sử dụng tài sản
1,147
0,727
0,79
Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng
- Vòng quay hàng tồn kho chậm các năm 2006, 2007 tốc độ quay vòng hàng tồn kho chậm dần, nhất là năm 2007 vòng quay hàng tồn kho là 3,643 vòng không thể hiện tốc độ phát triển của doanh nghiệp mà đó là do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp do đó sự quay vòng của hàng tồn kho là rất chậm, việc thu hồi vốn là lâu, vì hàng hoá của doanh nghiệp không như các mặt hàng khác mà đó là đa phần là những mặt hàng có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài.
- Vòng quay vốn lưu động cũng như vòng quay hàng tồn kho so với năm trước thì vòng quay vốn lưu động năm 2006 và 2007 giảm so với năm 2005, do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2006 và 2007 tăng cao năm 2005 là 315779301865 VNĐ, năm 2006 là 703027190810 VNĐ, năm 2007 là 997489606474 VNĐ mặt khác doanh thu của năm 2007 so với các năm 2006, 2005 tăng không đáng kể do vậy vòng quay vốn l
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status