Kế hoạch lao động - Việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm trong thời kỳ kế hoạch 5 năm: 2001 - 2005 ở Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Kế hoạch lao động - Việc làm và những giải pháp giải quyết việc làm trong thời kỳ kế hoạch 5 năm: 2001 - 2005 ở Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM VÀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG-VIỆC LÀM 2
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2
1.1 LAO ĐỘNG 2
1.2. LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG. 2
1.3. VIỆC LÀM. 3
1.4. THẤT NGHIỆP. 3
II. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM. 4
III. VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM: 5
1. VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH: 5
1.1. KẾ HOẠCH - VIỆC LÀM: 6
1.2. KẾ HOẠCH - LAO ĐỘNG : 6
2. VAI TRÒ CỦA KẾ HOẠCH VIỆC LÀM: 7
2.1. KẾ HOẠCH VIỆC LÀM LÀ MỘT BỘ PHẬN CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI. 7
2.2. KẾ HOẠCH VIỆC LÀM CÓ MỐI QUAN HỆ MẬT THIẾT VỚI KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ, KẾ HOẠCH NGUỒN LAO ĐỘNG. 7
PHẦN II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2005 10
I. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 - 2005. 10
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM 2001 - 2005. 11
1. THỰC TRẠNG VỀ CUNG LAO ĐỘNG. 11
2. CUNG ỨNG VIỆC LÀM. 12
III. ĐÁNH GIÁ. 13
2. HẠN CHẾ: 14
PHẦN III. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005 15
I. GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ KINH TẾ 15
1.1 KHU VỰC NÔNG THÔN 15
1.2. KHU VỰC THÀNH THỊ. 18
2. GIẢ PHÁT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 19
3.TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC 22
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực tiếp Chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm vào các lĩnh vực có thể mong đợi kế hoạch gián tiếp giúp Chính phủ đưa ra các chính sách để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế một cách hiệu qủa nhất.
1.1. Kế hoạch - Việc làm:
Kế hoạch việc làm là một bộ ohận quan trọng trong hệ thống phát triển kinh tế xã hội. Nó xác định tổng qui mô cơ cấu và chất lượng của bộ phận dân số hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch, xác định một số chỉ tiêu xã hội của lao động như : Nhu cầu làm việc mới nhiệm vụ giải quyết việc làm, đồng thời đưa rả các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử dụng một cách có hiệu qủa nhất nguồn lao động. Trong hệ thống kế hoạch hóa Quốc gia, kế hoạch việc làm có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế haọch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Là kế hoạch biện pháp: Kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế tạo điều kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu bằn trong hệ thống các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: Giải quyết vciệc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
1.2. Kế hoạch - lao động :
Quản lý kế hoạch để cân đối quan hệ cung - cầu. Sức lao động trở thành nội dung quan trọng của kế hoạch phát triển lao động và là phương pháp hợp lý nhất trong kế hoạch hóa lực lượng lao động. Nhiệm vụ của kế hoạch hóa lực lượng lao động là: Từ việc xác định được cung - cầu về lao động sẽ xác các chính sách tác động của Chính phủ nhằm hoàn thiện hơn sự vận động của thị trường lao động.
Xác định nhu cầu lao động xã hội: Nhu cầu lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận lao động nảy sinh trong hoạt động kinh tế xã hội mang lại. Xác định khả năng cung cấp lao động xã hội và nhiệm vụ giải quyết việc làm kì kế hoạch: Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội là bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế. Bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có đủ khả năng tham gia lao động, đang tham gia lao động và có nhu cầu tìm việc làm. Cân bằng cung - cầu lao động xã hội, các chính sách vĩ mô điều tiết sự luân chuyển lao động.
2. Vai trò của kế hoạch việc làm:
2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch việc làm là một bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện mục tiêu phát triển không những cần đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công lao động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
2.2. Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch nguồn lao động.
2.2.1. Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng trưởng kinh tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có kế hoạch việc làm các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng và còn sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng cân đối chủ yếu cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý luận: nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy; thống thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp chính sách thực hiện.
2.2.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư.
Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn nhân lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định đảm bảo yêu cầu mở rộng quy mô, dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trữ hàng hóa tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển nó xác định quy mô, cơ cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao động, cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc làm là điều kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó bắt đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động. Lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hóa nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hóa. Quá trình đầu tư về khoa học công nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng trình độ sức sản xuất, kết cấu sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
2.2.3. Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động.
Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch nguồn lao động. Từ nguồn lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về việc làm cho người lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện pháp khác trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp. Kế hoạch việc làm chủ động đưa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao động đất nước.
Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, môi trường xã hội thu nhập bình quân đầu người...người lao động có việc làm thì đời sống của họ được nâng cao. Vấn đề quan trọng là việc làm đó có phù ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status