Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế



MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luân chung về xuất khẩu hàng hoá
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm
2. Vai trò
3. Các hình thức xuất khẩu củ yếu
II. Các lý thuyết về xuất khẩu
1. Chủ nghĩa trọng thương
2. Lý thuyết lợi thế so sánh
3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
4. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố
III. nội dung của hoạt động xuất khẩu
1. nghiên cứu thị trường
1.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
1.2. Lựa chọ thị trường xuất khẩu
1.3. Lựa chọn bạn hàng
1.4. Lựa chọn cách giao dịch
2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
3. Thực hiện hợp đồng
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1. Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp
1.2. Các yếu tố thuộc môi trường trong nước
1.3. Các nhân tố thuộc môi trường ngoài nước
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
2.1. Chỉ tiêu tuyệt đối
2.2. Chỉ tiêu tương đối
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gia vị Việt Nam thời gian qua
I. Tiềm năng sản xuất hàng gia vị của Việt Nam
1. Tiềm năng
2. Những lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
3. Cơ hội xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
II. Vai trò của việc xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
1. Giới thiệu chung về xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
2. Tình hình tiêu thụ gia vị trên thế giới trong thời gian qua
2.1. Diễn biến giá quốc tế các loại gia vị
2.2. Kênh phân phối gia vị trên thị trường thế giới
2.3. cách buôn bán, đóng gói, vận chuyển gia vị
2.3.1. cách buôn bán
2.3.2. cách đóng gói
2.3.3 cách vận chuyển gia vị
3. Vai trò của xuất khẩu gia vị của Việt Nam
II. Thực trạng xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam
1. Những hạn chế trong xuất khẩu gia vị của Việt Nam
1.1. Thuế và hàng rào phi thuế quan
1.2. Trở ngại về đối thủ cạnh tranh
1.3. Các trở ngại khác
1.4. Những tồn tại và vấn đề đặt ra trong xuất khẩu gia vị của Việt Nam
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Chương III. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gia vị của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
I. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gia vị của thế giới trong thời gian qua
1. Xu hướng nhu cầu gia vị thời gian tới
2. Cơ hội mới trong tiêu thụ hàng gia vị trên thế giới trong thời gian tới
3. Những thách thức mới trong hoạt động tiêu thụ gia vị trong thời gian tới
4. Dự đoán về nhu cầu tiêu thụ gia vị trên thế giới thờigian tới
II. Những điều kiện mới của hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước trên thế giới
3. Những nguyên tắc khi hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
4. Chủ trương của Đảng ta về hội nhập kinh tế quốc tế
III. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gia vị Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1. Giải pháp về đầu tư và tài chính
2. Giải pháp chế biến hàng gia vị xuất khẩu
3. Giải pháp về thị trường
4. Giải pháp ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong chế biến gia vị xuất khẩu
5. Giải pháp giáo dục và đào tạo
6. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
7. Giải pháp phát triển công nghệ sau thu hoạch
IV. Kiến nghị với Nhà nước
Kết luận
Phụ lục





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tỷ trọng xuất khẩu của nhóm gia vị trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của đất nước lên trên 1%.
Cũng tính trong 5 năm qua, Việt Nam luôn đứng trong số 5 nước xuất khẩu gia vị đứng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 100 triệu USD (đứng sau Indonexia, ấn độ, Trung Quốc, Madagaxca) góp phần đưa tổng xuất khẩu gia vị của 7 nước đứng đầu thế giới chiếm hơn 50% lượng xuất khẩu gia vị thế giới.
Bảng 2.2: Xuất khẩu gia vị của Việt Nam thời kỳ 1996-2000
(đơn vị: 1000 USD)
Loại gia vị
1996
1997
1998
1999
2000
Hạt tiêu đen
46.440,2
65.658,1
64.957,7
139.070,6
146.281
Quế
3.639,9
4.415,4
3.760,6
4.493,7
5.253
Hồi
1.829,7
1.741,8
636,3
1.981,9
6.761,8
Gừng
415
558,1
540,3
1.597,6
206,1
Nghệ
5,6
6,8
63,2
6,4
18,9
Tổng 5 loại gia vị
52384,4
72380,2
69629,1
147150000
158.250.8
Nhịp độ tăng qua năm
-
+38,2
-3,8
+111,3
+7,5
Tổng xk của Việt Nam
7255950
9185000
9360300
11540000
14.448.667
Tỷ trọng (%) xk gia vị trong xk chung
0,7
0,8
0,7
1,3
1,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
- Xét về thị trường xuất khẩu: hàng gia vị Việt Nam chủ yếu sản xuất ra để phụ vụ cho xuất khẩu (riêng hạt tiêu có tới 90% hạt tiêu được sản xuất ra để xuất khẩu ). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng gia vị xuất khẩu Việt Nam là Singapore, Trung Quốc, các tiểu vương quốc ả rập, Châu Âu,… Tuy nhiên, phần lớn trong khi xuất khẩu, chúng ta phải xuất khẩu qua trung gian là Singapore, Trung Quốc, HongKong…, việc thâm nhập trực tiếp vào những thị trường lớn như Châu Âu, Mỹ… chưa nhiều.
Qua bảng 2.1 ở trên chúng ta thấy xuất khẩu gia vị của Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt tiêu. Do tầm quan trọng quyết định của hạt tiêu trong xuất khẩu, chúng ta hãy xem xét mặt hàng này.
- Xét về mặt khối lượng: trong vòng 7 năm từ 1996 – 2002, trừ những năm 1997,1998 lượng xuất khẩu hạt tiêu giảm sút còn bắt đầu từ 1999 lượng xuất khẩu hạt tiêu liên tục tăng qua các năm. Nếu năm 1996, chúng ta mới chỉ xuất khẩu 25.300 tấn thì đến năm 2002 là 77.000 tấn (gấp 3,04 lần). Như vậy nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình hàng năm của thời kỳ 1996 – 2002 là 17% và từ năm 2001, Việt Nam đã vượt Indonexia trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới về mặt lượng.
Bảng 2.3: xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam thời kỳ 1996-2003
Lượng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Đơn giá xuất khẩu
Tấn
Tốc độ tăng
1000 USD
Tốc độ tăng (%)
USD/tấn
Tốc độ tăng(%)
1996
25300
41,34
46440,3
29,73
1835,58
-
1997
23500
-7,11
65558,1
41,17
2789,7
+51,9
1998
22000
-6,38
64957,7
-0,92
2952,6
+5,8
1999
28000
27,27
140507,5
116,31
5018,1
+70
2000
36465
30,23
153401,6
9,18
4206,8
-16,16
2001
57000
56,3
97000
-36,7
1701,7
-59,5
2002
76607
+34,4
107173
+10,5
1399,0
-17,8
2003
95000
24,01
110500
3,1
1314
-6,08
Nguồn :Tổng cục Hải Quan, Bộ Thương mại
- Xét về kim ngạch xuất khẩu: từ năm 1996 –2000, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng trưởng liên tục mà đỉnh cao là 153,4 triệu USD năm 2000. Năm 2001, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam chỉ còn 97 triệu USD, năm 2002 có tăng chút ít ( 108 triệu USD) do giá xuất khẩu hạt tiêu giảm sút.
- Xét về chất lượng: Hạt tiêu của Việt Nam có chất lượng thấp, không đồng đều, hạt tương đối nhỏ nên giá xuất khẩu thường thấp hơn nhiều (thấp hơn 20%) so với các nước sản xuất khác trong khu vực và trên thế giới. Sản phẩm tiêu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay 100% là dưới dạng thô và là hạt tiêu đen. Tiêu được sơ chế, phân loại và xuất khẩu theo tiêu chuẩn chất lượng FAQ (Fair Average Quality) là phổ biến. Trong thời gian 2001-2002, Việt Nam đã có 3 cơ sở chế biến tiêu hiện đại, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao (ASTA) xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ. Theo Hiệp hội hạt tiêu Việt Nam, hiện nay có khoãng 20% khối lượng tiêu được xuất khẩu dưới dạng sản phẩm tiêu sạch tiêu chuẩn ASTA.
- Xét về giá cả: Giá tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục thời gian 1996-1999 và đạt đỉnh kỷ lục vào năm 1999 ( trung bình là 5018 USD/ tấn), từ năm 2000 giá bắt đầu giảm và vẫn tiếp tục trượt dốc tới nay. Giá xuất khẩu tiêu bình quân 5 tháng đầu năm 2003 chỉ đạt 1314,2 USD/tấn, thấp hơn 6,1% so với giá xuất khẩu trung bình năm 2002. Nhìn chung, biến động giá tiêu xuất khẩu cuar Việt Nam phù hợp với xu hướng biến động hcung của giá tiêu quốc tế, giá tăng trong điều kiện cung cấp thiếu ở quy mô thế giới và giá giảm từ năm 2000 đến nay do dư thừa cung cấp.
- Xét về thị trường xuất khẩu: Trong thời gian qua, thị trường hạt tiêu của Việt Nam đã được mở rộng đáng kể. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu tiêu sang 40 nước trên thế giới. Tuy nhiên, một khối lượng lớn tiêu xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải qua trung gian như Hà Lan, Trung Quốc, Hồng Kông…Hơn nữa, thị trường xuất khẩu tiêu của Việt Nam vẫn chủ yếu là thị trường Châu á, việc thâm nhập trực tiếp vào những thị trường hạt tiêu lớn của thế giới như Châu Âu, Mỹ chưa nhiều.
Thời kỳ 1996-2001, nhìn chung kim ngạch xuất khẩu của hạt tiêu sang các thị trường đều tăng, giảm thất thường phụ thuộc vào sự biến động của giá cả. Năm 2001 do giá giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu tiêu sang các thị trường chính cũng giảm mạnh kéo theo sự sụt giảm của tổng kim ngạch xuất khẩu (giảm 36,4% so với năm 2000).
2.Tình hình tiêu thụ gia vị trên thế giới trong thời gian qua
2.1. Diễn biến giá quốc tế các loại gia vị
Nhìn chung, giá quốc tế các loại gia vị biến động rất lớn trong thời gian 5 năm qua và phụ thuộc chủ yếu vào tình hình cung cấp gia vị trên thị trường thế giới. Trong khi nhu cầu tiêu thụ gia vị của thế giới ổn định theo xu hướng tăng thời gian qua thì sự biến động lớn về giá quốc tế các loại gia vị phản ánh tình hình biến động của lượng sản xuất, xuất khẩu gia vị của thế giới trước tác động ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi ở các nước sản xuất gia vị chính, tình hình phát triển kinh tế của các nước xuất khẩu gia vị. Những biến động thất thường về giá cả của một số loại gia vị chủ yếu được thể hiện như sau:
- Hạt tiêu: Đơn giá xuất khẩu hạt tiêu của thế giới là 2,59 USD/kg năm 1996 đã tăng mạnh năm 1997 và đạt đỉnh cao 4,84 USD/kg năm 1998 trước khi bắt đầu chu kỳ giảm mới từ năm 1999 đến nay (như đã đề cập ở trên).
- ớt: Giá ớt quốc tế có xu hướng giảm liên tục từ năm 1996 đến năm 1999 và bắt đầu nhích lên vào năm 2000. Năm 1996, đơn giá nhập khẩu ớt của thế giới đạt 1,91 USD/kg, giá có xu hướng giảm lien tục qua các năm 1997-1999, đến năm 1999 giá chỉ còn 1,6 USD/kg, năm 2000 giá có nhích lên chút ít và đạt 1,63 USSD/kg…
- Quế: Trong thời gian 5 năm từ 1996-2000, giá quế biến động theo xu hướng giảm liên tục qua các năm, năm 1996 giá đạt mức cao nhất trong thời kỳ xem xét là 2,11 USD/kg, năm 1997 giá vẫn ổn định ở mức này và bắt đầu tụt dốc từ 1998, giá giảm mạnh qua các năm 1999-2000 và chỉ còn 1,39 USD/kg năm 2000.
- Các loại gia vị khác: Trong số các loại gia vị còn lại như gừng, tỏi,rau thơm…thì giá gừng và các loại hạt gia vị biến động theo xu hướng giảm liên tục tương tự như sự biến động của giá quế. Riêng giá rau thơm, nghệ, lá nguyệt quế là biến động thất thường, giá g...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status