Giải pháp để thúc đẩy thanh toán điện tử phát triển ở Việt Nam - pdf 23

Download miễn phí Đề tài Giải pháp để thúc đẩy thanh toán điện tử phát triển ở Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG :
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
I.Thẻ thanh toán - một cách thanh toán không dùng tiền mặt
 -Thẻ thanh toán là gì
 -Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
 -Ai được quyền sử dụng thẻ thanh toán
 -Những yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thẻ điện tử
 -Một số qui định chung cho việc phát hành sử dụng,bảo quản và thanh toán thẻ
II. Hệ thống thanh toán tài chính tự động
 -Mã hoá thương mại
 -Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
III. Vai trò của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
 -Là một yếu tố rất quan trong thúc đẩy thuong mại điện tử phát triển
 -Tiếc kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng thay vì phải thanh toán trựcc tiếp
 -Tạo thuận lợi cho khach hàng khi mua bán qua mạng
CHƯƠNG 2:THỰC TRANG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
I.Thực trang thanh toán bằng thẻ
 -Thị trường thẻ ở việt nam
 -Số người sử dụng thẻ
 -Số cơ sở chấp nhận thẻ
 -Số ngân hàng tham gia dịch vụ thanh toán bằng thẻ
II.Thực trạng cơ sở thanh toán tự động ở nước ta
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THANH TOÁN ĐIỆN TỬ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
I. Phải phát triển hoạt đong kinh doanh thẻ ở việt nam
 -Các ngân hàng cần mạnh dạn phát triển hoạt đọng phát hành thẻ
 -Cần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho hoạt đọng kinh doanh thẻ
 -Đẩy mạnh quảng cáo ,tiếp thẻ
 -Các ngân hàng có sự hợp tác đẻ quản lý và kiểm soát rủi do có hiệu quả
II. Muốn tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt cần bác bỏ loại ngân phiếu thanh toa
 -Bắt buộc các đon vị vay vốn ngân hang ,trên 100 triệu đồng phải thanh toán bằng chuyển khoản
 -Dùng thuế xuất cao đối với những doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt
 -Nâng cao thể thức và cách thanh toán của ta ngang tầm thế giới
III. Mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng
 -Về cơ sở vật chất
 - Công tác tuyên truyền
 -Cơ sở pháp lý
IV. Một số giải pháp thu hút dân cư mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
 KẾT LUẬN CHUNG
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


mức tín dụng nhát định. Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng cho một khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng đó và tổng mức cho vay chung này không đưọc vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng với một khách hàng theo quy định của pháp luật. NHPHT phải quy định thời hạn trả nợ , lãi suất, cũng như lãi suất dư nợ tín dụng thẻ chưa được thanh toán đúng hạn và mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ cho các chủ thẻ tín dụng. Các quy định này không trái với các quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay. Bên cạnh đó quy định nêu rõ thẻ chỉ được cấp cho cá nhân, không cấp thẻ cho tập thể và dư nợ tín dụng thẻ của NHPHT được tính vào tổng mức dư nợ cho vay chung của mình .
Đối với chủ thẻ : Quy chế quy dịnh,chủ thẻ không được chi vượt hạn mức tín dụng đã được NHPHT chấp thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp muốn sư dụng vượt hạn mức tín dụng phải thoả thuận trong hợp đồng với NHPHT. Đồng thời phải thanh toán đầy đủ đúng hạn mức trả nợ tối thiểu được NHPHT quy định.
Phạm vi sử dụng và đồng tiền thanh toán trên thẻ: theo quy chế ,các loại thẻ hoạt động trên lãnh thổ Việt nam chủ yếu bằng đồng Việt nam. Trường hợp đậc biệt ( thẻ quốc tế ) có thể giao dịch ngoại tệ nhưng chỉ ở các cơ sở đựợc pheps giao dịch ngoại tệ .Việc rút tiền mặt bằng ngoại tệ chỉ được thực hiện ở các NHTTT , NHPHT được phép giao dịch ngoại tệ và hạn mức theo quy định về quản lí ngoại hối của nhà nước Việt nam .Quy chế cũng quy định cho việc thanh toán giữa các bên liên quan bầng đồng Việt nam.
Những điều kiên của ngân hàng mở dịch vụ phát hành thẻ: Các Ngân hàng có thể thực hiện việc phát hành thẻ chỉ khi nào được nhà nước Việt nam cho phép .
Nghĩa là ngân hàng đó phải hội tụ đủ các điều kiện về năng lực tài chính ,không vi phạm pháp luật ; đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phát hành , thanh toán thẻ .Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để quản lí ,vận hành, thanh toán thẻ theo thông lệ quốc tể ; chứng minh được sự cần thiết, hiệu quả kinh doanh và tính khả thi của việc đầu tư .Để phát hành thẻ quốc tế, ngoài các tiêu chí nêu trên, ngân hàng xin phát hành thẻ quốc tế còn phải được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế; đồng thời phải là hội viên chính thức hay liên kết của tổ chức thẻ quốc tế. Có lẽ chứng minh được hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn hiện nay là một trở ngại rất lớn cho các ngân hàng mong muốn mở dịch vụ phát hành thẻ. Bởi lẽ thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, tài khoản cá nhân còn ít, cơ sở hạ tầng còn sơ khai.. thì việc mở loại dịch vụ này chắc chắn sẽ không thể có ngay hiệu quả.
Những điều kiện của người được cấp thẻ: người xin được cấp thẻ chỉ cần hai điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và là chủ tài khoản tiền gửi cá nhân mở tại NHPHT hay đáp ứng các điều kiện khác do NHPHT quy định. Riêng với chủ thẻ phụ , phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và được chủ thẻ chính cam kết đảm bảo thanh toán toàn bộ các khoản tiền thanh toán ,lãi và chi phí phát sinh khi sử dụng thẻ.
II Hệ thống thanh toán tài chính tự động.
Mã hoá thương mại.
Thương mại điện tử (TMĐT) chỉ có thể thực hiện thực tế khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán tài chính(financial payment) phát triển cho phép thực hiện thanh toán tự động( trong đó thẻ khôn minh có tầm quan trọng đặc biệt đối với kinh doanh bán lẻ); khi chưa có hệ thống này thì TMĐT chỉ ứng dụng được phần trao đổi thông tin, buôn bán vẫn phải kết thúc bằng trả tiền trực tiếp hay bằng các phương tiện thanh toán truyền thống, khi ấy hiệu của TMĐT bị giảm thấp và có thể không đủ bù lại các chi phí trang bị công nghệ đã bỏ ra. Hệ thống thanh toán tài chính đi liền với việc mã hoá toàn bộ hàng hoá, hay”đánh số sản phẩm” (product numbering) là vấn đề không chỉ có tính quốc gia mà có tính quốc tế, trên cơ sở của các chuẩn và định chế EAN international và Uniform Code Council, thể hiện dưới dạng các vạch, gọi là mã vạch (bar-code); theo đó tất cả các sản phẩm hành hoá và dịch vụ đều được mã hoá bằng một số 13 con số, và tất cả các công ty đều có địa chỉ của mình bằng một mã có từ 100 đến 100000 con số( mã vạch là hệ thống mã dùng các vạch đen, trắng, màu, có đọ rộng khác nhau để biểu diễn con số; một máy quét dùng tế bào quang điện sẽ nhận dạng các vạch này biến đổi thành con số rồi tự động đưa vào máy tính để tính toán tự động , trước đây mã vạch được đọc theo một chiều, nay đã xuất hiện loại mã vạch mới cho phép đọc nhiều chiều và chứa đựng nhiều thông tin hơn). Việc hội nhập vào và thiết lập toàn bộ hệ thống mã sản phẩm và mã công ty( gọi chung là mã hoá thương mại; commercial coding) cho một nền kinh tế( đặc biệt là nền kinh tế của nước đang phát triển) nói chung cũng không đơn giản.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
Hơn 10 năm qua,” hệ thống ngân hàng không ngừng được củng cố và phát triển góp phần tích cực vào những thành tựu chung trong công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân” . Là sự đánh giá có tính tổng quát hoạt động ngân hàng phục vụ nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành công rực rỡ ấy hoạt động ngân hàng không tránh khỏi những mặt hạn chế, yếu kém, bất cập. Trong đó công tác tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt gặp không ít khó khăn, mặc dầu đây là một mũi nhọn được Chinh Phủ và ban lãnh đạo ngân hàng nhà nước(NHNN) rất quan tâm.Đặc biệt triển khai trương trình huện đại hoá nghành ngân hàng cũng nhằm áp dụng công nghệ mới vào nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. NHNN và các ngân hàng thương mại quốc doanh(NHTMQD) đã được phổ cập mạng máy tính, tạo ra năng lực mới có năng suất rất cao đẩy nhanh tốc độ mỗi món tiền tăng lên hàng nghìn lần so vơi trước. Từ đó đã tạo ra điều kiện vô cùng thuận lợi phát triển hoạt đông thanh toán không dùng tiền mặt. Song những tiến bộ tuyệt vời như vậy vẫn chưa xoay đổi tình trạng xã hội là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt như nhận xét của nhiều khách nước ngoài; nên đã “ làm cho việc điều hoà lưu thông tiền tệ và quản lý kho quỹ rất khó khăn, phân tán, tốn kém, ảnh hưởng rất lớn đến việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và cấu trúc lại hệ thống”. Tình trạng ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân nổi trội thuộc chủ quan là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa tạo được những tiện ích trực tiếp và cao hơn thanh toán bằng tiền. Như vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang là yêu cầu bức bách. Muốn giải quy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status