Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2 - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2



MỤC LỤC
 Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 2
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 2
1.2. Ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 7
1.3. Giá thành sản phẩm, phân loaị giá thành sản phẩm 8
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11
1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
1.6. Kế toán chi phí sản xuất 16
1.7. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 20
1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 22
Chương II. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 - 2 26
2.1. Đặc điểm chung của nhà máy cơ khí ô tô 3/2 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ khí ô tô 3/2 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Nhà máy 31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán 33
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ô tô 3/2 38
2.2. Thực tế công tác kế toán 39
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của đơn vị 39
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Nhà máy ô tô 3/2 40
2.2.3 . Phương pháp tính giá thành sản phẩm 41
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 42
2.2.5. Đánh giá sản phẩm làm cuối kỳ 54
2.2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Nhà máy ô tô 3/2 55
Chương III. Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2 57
3.1. Đánh giá khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2 57
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3/2 60
3.2.1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu 60
3.2.2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 60
KẾT LUẬN 63
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giả đínhp dở dang đang hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành= Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở+ 50% chi phí chế biến so với thành phẩm.
Theo phương pháp này thì việc tính toán đơn giản nhanh chóng nhưng lại kém chính xác. Thích hợp với các doanh nghiệp ít sản phẩm dở.
1.8. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp được tính ra tổng giá thành và giá thành thực tế đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục hay yếu tố giá thành qui định.
Tuỳ theo đặc điểm và qui trình công nghệ sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Có 6 loại tính giá thành sau:
1.8.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng trong các loại doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn không có hay ít sản phẩm dở dang, kỳ tính giá thành phù hợp.
- Trường hợp tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, không có sản phẩm dở dang hay có nhưng ít, ổn định được biểu hiện qua công thức:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
Hay Z = C
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang, không ổn định thì kế toán tính theo công thức: Z = C + Dđk - Dck . Giá thành sản phẩm JTP =
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm; DĐK : Chi phí SP dở dang đầu kỳ
C : Tổng chi phí SX tập hợp trong kỳ; DCK : Chi phí SP dở dang cuối kỳ
J: Giá thành đơn vị sản phẩm; S: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.8.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Được áp dụng với những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hay giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế toán phải tiến hành cộng chi phí liên quan đến việc sản xuất từng bộ phận chi tiết.
Tính giá thành theo phương pháp này áp dụng công thức:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Trong đó: Z1 ... Zn : Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành sản phẩm.
1.8.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này giá thành tính theo công thức:
=
= x
1.8.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm như may mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...) và hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hay định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Theo phương pháp này giá thành được tính theo công thức:
= x
= x 100
1.8.5. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số lợi tức trừ sản phẩm phụ.
1.8.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thường áp dụng trong doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạo, quá trình sản xuất phải qua nhiều giai đoạn. tuỳ từng trường hợp vào tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành là thành phẩm (ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng) hay là nửa thành phẩm hoàn thành (ở từng giai đoạn công nghệ).
Do sự khác nhau đó của các đối tượng tính giá nên phương pháp tính giá thành phân bước có 2 phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán sản phẩm
ZTP = Zn-1 + Cn + Ddkn - Dckn; Giá thành đơn vị Jtp =
Trong đó: ZTP : Giá thành thành phẩm ; STP : Sản lượng thành phẩm
Zn-1 : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Cn : Tổng chi phí sản xuất tập hợp ở bước n
Dđkn : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ở bước n
Dckn : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ở bước n
JTP : Giá thành đơn vị thành phẩm giai đoạn sản xuất cuối đã hoàn thành trong kỳ.
+ Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thànhphẩm
ZTP =
Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của bước i trong thành phẩm
ZTP : Giá thành sản xuất của thành phẩm
Ddci: Chi phí dở dang bước i đầu kỳ
Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở bước i.
Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang ở bước i;
STP : Sản lượng thành phẩm ở bước cuối.
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3 - 2
2.1. Đặc điểm chung của nhà máy cơ khí ô tô 3/2.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy .
Nhà máy sản xuất ô tô 3/2 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1046 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Đăng ký kinh doanh số 108902 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/1993.
Trụ sở chính đặt tại đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Ban đầu Nhà máy chỉ là một bộ phận sửa chữa của Đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia. Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu, bảo dưỡng các loại xe du lịch của Đoàn và của Trung Ương mỗi năm không quá 200 đầu xe, mỗi tháng chỉ có 08-12 xe. Số thiết bị quá ít ỏi và cũ kỹ, vẻn vẹn được 10 chiếc, lực lượng lao động không quá 210 người, số cán bộ kỹ thuật chỉ có 03 người với 03 phân xưởng, nhiều bộ phận còn chắp vá, luộm thuộm, các phòng ban nghiệp vụ chỉ có 1-2 người theo dõi, chức năng không rõ ràng, nhà cửa lụp sụp, tổng diện tích không bằng 1 phân xưởng hiện nay. Sản xuất theo chế độ cung cấp, không có hạch toán kinh tế, sửa chữa thì nhỏ lẻ, không có quy trình định mức.
Hơn 20 năm qua, mặc dù đã trải qua những bước thăng trầm nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của Nhà máy, sự lãnh đạo đúng đắn kịp thời của Ban Lãnh đạo cùng với sự hỗ trợ của các Ban nghành, đoàn thể, các cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải đặc biệt là sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Tổng Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam đã đưa Nhà máy từng bước lớn mạnh và phát triển.
Năm 1999 đánh dấu bước chuyển mình của Nhà máy sản xuất ô tô 3/2, đây là năm khởi sắc của Nhà máy sau gần 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường để đi vào một thời kỳ mới – thời kỳ phát triển toàn diện.
Với phương châm tự thay đổi mình, lấy chất lượng, giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng. Nhà máy đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status