Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam



MỤC LỤC
 
Lời nói đầu
Phần thứ nhất:
 Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
2. Nội dung chi phí sản xuất
II. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất
1. Khái niệm giá thành sản xuất
2. Phân loại giá thành
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở
2.1. Đánh giá sản phẩm dở theo NVL trực tiếp
2.2. Đánh giá sản phẩm dở theo số lượng sản phẩm hoàn thành
2.3. Đánh giá sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức
3. Các phương pháp tính giá thành
3.1. Đối tượng tính gía thành sản phẩm
3.2. Kỳ tính giá thành
3.3. Các phương pháp tính giá thành
Phần thứ hai:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất ở xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam.
I. Khái quát về xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
3. Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của xí nghiệp
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Đối tượng kế toán
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Kế toán vật tư trực tiếp
2.1. Kế toán nhân công trực tiếp
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
3. Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
4. Tính giá thành sản xuất sản phẩm
4.1. Đánh giá sản phẩm dở
4.2. Tính giá thành sản xuất
Phần thứ ba:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình
1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất tại Xí nghiệp điện tử truyền hình Việt Nam
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất
3. Kết luận.
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g công nhân sản xuất
TK 338
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
1.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất cũng như chi phí tiền lương, nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, công cụ dùng ở phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng chi phí phát sinh đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy khi tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp..
Để hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
TK 627
TK 334, 338
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên
TK 154 (631)
Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ
TK 152,153 (611)
TK 214
TK 111,112,331
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác bằng tiền
1.5. Kết chuyển chi phí sản xuất.
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng chi tiết, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành sang các tài khoản có liên quan.
Tuỳ vào phương pháp kế toán hàng tồn kho doanh nghiệp lựa chọn là phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà sử dụng tài khoản thích hợp.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 154
TK 621
Trị giá sp hỏng bắt bồi thường, phế liệu thu hồi
Chi phí NVL trực tiếp
TK 138,152,821
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 627
Chi phí sản xuất chung
TK 155
TK 157
TK 632
Giá thành thực tế sp gửi bán không qua nhập kho
Giá thành thực tế sp hoàn thành bán ngay
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thanh nhập kho
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631 - giá thành sản xuất, còn tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Sơ đồ: Kết chuyển chi phí sản xuất .
TK 631
TK 154
K/c chi phí sản xuất dở cuối kỳ
K/c chi phí sản xuất dở đầu kỳ
TK 154
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 621
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hay đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu. tuỳ từng trường hợp vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính, còn chi phí khác tính cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này thích hợp vơí các doanh nghiệp mà trong toàn bộ chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính ) chiếm tỉ lệ lớn. Như vậy vẫn đảm bảo mức độ chính xác và đơn giản bớt khối lượng tính toán.
Công thức tính như sau:
Dck =
Trong đó:
Dck , Dđk : chi phí sản xuất dở cuối kỳ, đầu kỳ
Cvl : Chi phí nguyên vật liệu chính ( trực tiếp) phát sinh trong kỳ
STP : Số lượng thành phẩm
Sd : Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính ( hay chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi xác định khối lượng sản phẩm làm dở phải xác định được mức hoàn thành của chúng. Căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành để quy đổi số sản phẩm làm dở ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở để xác định chi phí. Trình tự tình toán như sau:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang như công thức (1).
Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Dck = x S'd
Trong đó:
C: Chi phí sản xuất được tính theo từng khoản mục tương ứng phát sinh trong kỳ.
S'd : khối lượng sản phẩm làm dở đã tính ra khối lượng sản phẩm hoàn thành theo tỷ lệ hoàn thành (% HT)
S'd = Sd x % HT
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp định mức, có đầy đủ các định mức chi phí. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ. Người ta cũng có thể tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay cho tất cả các khoản mục chi phí.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể cũng phải vào rất nhiều nhân tố cụ thể:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm nửa thành phẩm
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt, thì từng loại sản phẩm từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành..
3.2 Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của đối tượng đã xác định.
Xác định kỳ tính gía thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status