Tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện nghèo mù cang chải và trạm tấu ở tỉnh yên bái - pdf 25

Link tải miễn phí tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a tại hai huyện cùng kiệt mù cang chải và trạm tấu ở tỉnh yên bái

1. Tính cấp thiết
Xóa đói giảm cùng kiệt là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm cùng kiệt trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm cùng kiệt chưa vững chắc, chênh lệch giàu - cùng kiệt giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ cùng kiệt cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ cùng kiệt trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ cùng kiệt cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ cùng kiệt trên 50% (sau đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) gọi là chính sách 30a/2008/NQ-CP
Yên Bái là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía bắc, nằm sâu trong nội địa, có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, đặc biệt có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước. Nền kinh tế hai huyện còn chậm phát triển, các tiềm năng chưa được khai thác và đầu tư một cách hợp lý. Do đó đời sống của nhân dân chưa được nâng cao và cải thiện. Tỷ lệ hộ đói cùng kiệt còn cao. Từ khi chính sách 30a/2008/NQ-CP thực hiện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn giúp thay đổi bộ mặt của người cùng kiệt hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải . Tỷ lệ đói cùng kiệt giảm xuống rõ rệt. Vậy tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP của nhà nước ở các huyện cùng kiệt của tỉnh Yên Bái đang diễn ra như thế nào? Đạt được những thành tựu gì? và còn có những mặt nào hạn chế? Có những giải pháp nào? Vì vậy nhóm em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu của tiểu luận:
- Mục tiêu chung: tìm hiểu tình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2020
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chính sách và tình hình thực hiện chính sách.
+ tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại tỉnh Yên Bái
+ kết quảt thực hiện của chính sách 30A
+ ưu điểm và hạn chế của chính sách
+ đề xuất một số giải pháp
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách 30a/2008/NQ-CP tại hai huyện nghèo: Mù Cang Chải, Trạm Tấu của tỉnh Yên Bái
- Phạm vi không gian: tại Yên Bái và hai huyện cùng kiệt Trạm Tấu và Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái
- Phạm vi thời gian: thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP từ ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt nhanh và bền vững đối với 62 huyện cùng kiệt cho đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu : Tìm đọc, trực tiếp lấy số liệu thông qua các tài liệu sẵn có như :Các văn bản pháp luật; các tài liệu, thông tin, tạp chí, website, các báo cáo kinh tế xã hội … có liên quan đến các chính sách 30a và chính sách xóa đói giảm nghèo
- Phương pháp phân tích thông tin : Tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện chính sách 30a tại tỉnh Yên Bái. So sánh kết quả đạt được với công tác triển khai thực hiện và đánh giá những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các đề xuất hoàn thiện chính sách.

B. NỘI DUNG
I. Một số lý luận có liên quan tới chính sách 30a/2008/NQ-CP
1. Khái niệm chính sách
Chính sách là tập hợp các chương trình và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và phương pháp để đạt mục tiêu đó
2. Khái niệm cùng kiệt đói
- Theo Hội nghị bàn về giảm cùng kiệt đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: cùng kiệt đói bao gồm cùng kiệt tuyệt đối và cùng kiệt tương đối.
+ cùng kiệt tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương.
+ cùng kiệt tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
- Theo quan niệm của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay thì tách riêng đói và cùng kiệt thành 2 khái niệm riêng biệt.
+ Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+ Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư cùng kiệt có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về cùng kiệt đói: “Đói cùng kiệt là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”
3. Chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xoá đói giảm cùng kiệt là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề cùng kiệt đói, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội giầu đẹp.
4. Giảm cùng kiệt bền vững :
Giảm cùng kiệt bền vững là quá trình giải quyết đồng bộ hai vấn đề: giảm số lượng hộ cùng kiệt và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng tái nghèo. Trong đó, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người nghèo, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất cho các hộ cùng kiệt để họ có thể tự “lo cho bản thân” ngày càng tốt hơn. Tính bền vững không chỉ thể hiện ở kết quả giảm tỉ lệ cùng kiệt liên tục mà còn đòi hỏi chất lượng cuộc sống của xã hội nói chung, của người cùng kiệt nói riêng cũng phải được cải thiện liên tục.
5. Khái niệm chính sách 30a/2008/NQ-CP
 chính sách 30a/2008/NQ-CP hay còn gọi là Chương trình hỗ trợ các huyện cùng kiệt tên gọi đầy đủ là Chương trình hỗ trợ giảm cùng kiệt nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, là một chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo ra sự chuyển biến nhanh về đời sống vật chất và tinh thần cho các hộ nghèo, người các dân tộc thiểu số ở 61 huyện cùng kiệt trong cả nước (những huyện có tỷ lệ hộ cùng kiệt trong tổng số hộ của huyện lớn hơn 50%) sao cho đến năm 2020 có thể ngang bằng với các huyện khác trong khu vực.
Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ Việt Nam ra Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP bắt đầu chính thức triển khai Chương trình này. Ngày 12 tháng 2 năm 2009, Chính phủ tổ chức tại thành phố Thanh Hóa một hội nghị triển khai Nghị quyết nói trên.

8Z3gT30M1Jvk3J7
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status