Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm đông khô Alpha - Chymotrypsin - pdf 25

link tải miễn phí luận văn

3
ĐẶT VẤN ĐỂ
Ngày nay trên thế giới, phương pháp đông khô đã được sử dụng rộng rãi
trong công nghệ dược phẩm để sản xuất các sản phẩm thuốc tiêm, thuốc nhãn
khoa có chứa các dược chất kém bền, đặc biệt các chất có nguồn gốc protein.
Các chế phẩm đông khô không chỉ tăng độ ổn định của thuốc mà còn cải thiện
tốc độ hoà tan dược chất khi sử dụng. Tuy nhiên, đây cũng là một phương
pháp đặc biệt tiêu tốn thời gian và năng lượng, nhất là khi quy trình không
được tối ưu hoá. Có lẽ cũng chính bởi vậy, phương pháp này chưa được triển
khai rộng rãi trong ngành dược nước ta. Trong khi đó, nhu cầu về các che'
phẩm thuốc đông khô ngày một tăng và hiện có mặt trên thị trường nước ta
hầu hết vẫn là các sản phẩm nhập khẩu, trong đó có thuốc tiêm đông khô
alpha- chymotrypsin. Hơn nữa, xét về mặt công nghệ, với bản chất là một
enzym, alpha- chymotrypsin là một mẫu điển hình để áp dụng công nghệ đông
khô vào quá trình bào chế. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tui tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm đông khô alpha- chymotrypsin”
với mục tiêu:
Xây dựng công thức và phương pháp bào chế (quy mô. phòọg thí
nghiệm) thuốc tiêm đông khô alpha- chymotrypsin 5000 đơn vị USP.
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu nghiên cứu độ ổn định của chế
phẩm.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về alpha- chymotrypsin
1.1.1. Nguồn gốc và tính chất
- Alpha- chymotrypsin là một enzym thủy phân protein, cấu tạo từ 241 acid
amin, có khối lượng phân tử 21600, cấu trúc gồm 3 mạch polypeptid liên kết
nhau bằng các cầu disulfid [3],[8]. Alpha- chymotrypsin được điều chế bằng
cách hoạt hoá chymotrypsinogen chiết xuất từ tuỵ bò [2],[34]. Đây cũng là
một enzym được chiết xuất thành công từ rất sớm. Nếu như năm 1926, lần đầu
tiên một enzym được tách ra dưới dạng tinh thể tinh khiết, đó là urease thì đến
những năm 1930-1936 cùng với pepsin và trypsin, alpha- chymotrypsin đã
được kết tinh thành công. Những năm 1960-1980, việc sử dụng alpha-
chymotrypsin vào phẫu thuật đục thủy tinh thể khá phổ biến nhưng ngày nay
hầu như đã bị thay thế bởi các phương pháp phẫu thuật tinh vi hơn [59],[60].
- Alpha- chymotrypsin có chứa ít nhất 5 microkatal (hay 1000 đơn vị USP)
trong 1 mg, tính theo dạng khô, có dạng bột kết tinh hay vô định hình, màu
trắng đến trắng ngà, không mùi, tan một phần trong nước (lg/ 30 - 100 ml).
Dạng vộ định hình thân nước. Dung dịch 1% có pH 3,0 - 5,0. Dạng dung dịch
có độ ổn định tối đa ở pH 3,0 và hoạt tính tối đa ở khoảng pH 8,0 [34].
- Bảo quản ở 2°C- 8°c, trong bao bì kín, tránh ánh sáng [34].
- Cơ chất in vivo chủ yếu của alpha- chymotrypsin bao gồm tryptophan,
tyrosin, phenylalanin và methionin. Ngoài ra, alpha- chymotrypin còn xúc tác
phản ứng thủy phân liên kết ester in vitro và do vậy có thể sử dụng một số
ester như benzoyl-L- tyrosin ethyl, N-acetyl-L-tyrosin ethyl làm cơ chất trong
phản ứng định lượng alpha- chymotrypsin [59],[60].
1.1.2. Đơn vị tính
- Microkatal (theo Dược điển Anh và Dược điển châu Âu)
- Đơn vị ƯSP (theo Dược điển Mỹ)
- Các đơn vị khác: đơn vị FIP, đơn vị Armour, đơn vị Denver [2],[34].

39C02Cvo4jW3tW4
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status