Giáo án bàn tay nặn bột môn khoa học lớp 5 - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Dưới đây là các tiết soạn theo Phương pháp BÀN TAY NẶN BỘT trong môn Khoa học lớp 5

TUẦN 4:
Tiết 8 : VỆ SINH Ở TUỔI DẬY THÌ
( Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột 1 phần)
I. MỤC TIÊU :
- Nêu những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh, bảo vệ sức khỏe ở tuổi dậy thì.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân ở tuổi dậy thì
- Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh cơ thể nhất là giai đoạn cơ thể bước vào tuổi dậy thì.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Hình trong SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. Kiểm tra bài cũ : Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già.
- Giáo viên để các hình nam, nữ ở các lứa tuổi từ tuổi vị thành niên đến tuổi già, làm các nghề khác nhau trong xã hội lên bàn, yêu cầu học sinh chọn và nêu đặc điểm nổi bật của giai đoạn lứa tuổi đó. - Học sinh nêu đặc điểm nổi bật của lứa tuổi ứng với hình đã chọn.
- Học sinh gọi nối tiếp các bạn khác chọn hình và nêu đặc điểm nổi bật ở giai đoạn đó.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá - Học sinh nhận xét
2. Dạy bài mới :
a. Giới thiệu bài : “Vệ sinh tuổi dậy thì”
b. Hoạt động 1: ( ADPPBTNB) - Hoạt động nhóm đôi, lớp
Mục tiêu: HS biết cần làm gì để vệ sinh cơ thể ở tuổi dậy thì. ( HS không được mở SGK)
Bước 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
- Chúng ta cần làm gì để vệ sinh thân thể ở tuổi dậy thì?
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu của học sinh -HS tự nêu lên một số ý kiến của mình và viết vào vở.
VD:
- Ghi nhanh ý kiến của HS lên bảng. - Thường xuyên tắm giặt.
-Rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng nước sạch và xà phòng.
- Cần ăn uống đủ chất..v.v….
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi.
- GV ghi câu hỏi lên bảng( chú ý chỉ ghi những câu liên quan đến bài học) -Hs đặt câu hỏi
VD:
-Tại sao chúng ta phải thường xuyên tắm giặt?
- Thế nào là ăn uống đủ chất?
- Chất gây nghiện là gì?..v.v…
- HS nêu phương án tìm tòi:( nghiên cứu tài liệu, xem SGK….)
( GV đưa ra câu hỏi chốt và đưa ra phương án tìm tòi)
- Chúng ta cần làm những gì để vệ sinh thân thể ở tuổi dậy thì?
- Chúng ta cùng xem SGK. -HS mở sách ra.
-Lần lượt trả lời từng câu hỏi ở trên. ( HS so lại kết luận có đúng với ý tưởng ban đầu của mình hay không?)
Bước 5:Kết luận kiến thức -HS rút ra kết luận cho câu hỏi chốt của GV và ghi kết luận vào vở.

=> Ở tuổi dậy thì, chúng ta cần vệ sinh thân thể sạch sẽ, thường xuyên tắm giặt. Phải thay quần áo lót, rửa bộ phận sinh dục ngoài bằng nước sạch và xà phòng tắm hằng ngày. Đối với nữ, khi hành kinh cần thay băng vệ sinh ít nhất 4 lần trong ngày. Ăn uống đủ chất, tăng cường luyện tập TDTT, vui chơi giải trí lành mạnh; tuyệt đối không sử dụng các chất gây nghiện như thuốc lá, rượu…; không xem phim ảnh hay sách báo không lành mạnh.
c Hoạt động 2 :
Mục tiêu: HS nắm vững cách vệ sinh cơ quan sinh dục.
(làm việc với phiếu học tập)
* Bước 1:
- GV chia lớp thành 2 nhóm nam và nữ và phát phiếu học tập
- Nam nhận phiếu “Vệ sinh cơ quan sinh dục nam “
- Nữ nhận phiếu “Vệ sinh cơ quan sinh dục nữ
* Bước 2: Chữa bài tập theo từng nhóm nam, nhóm nữ riêng - Phiếu 1 :1- b ; 2 – a, b. d ; 3 – b,d
- Phiếu 2 : 1 – b, c ; 2 – a, b, d ;
3 – a ; 4 - a
- HS đọc lại đoạn đầu trong mục Bạn cần biết SGK
e. Hoạt động 4 : Trò chơi “Tập làm diễn giả” - Hoạt động nhóm đôi, lớp
* Bước 1:
- Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn.
* Bước 2: HS trình bày - HS 1(người dẫn chương trình)
- HS 2 (bạn khử mùi)
- HS 3 (cô trứng cá)
- HS 4 (bạn nụ cười)
- HS 5 (vận động viên)
* Bước 3:
- GV khen ngợi và nêu câu hỏi :
+ Các em đã rút ra được điều gì qua phần trình bày của các bạn ?
*GDHSKN tự nhận thức những việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh cơ thể, bảo vệ sức khỏe, thể chất và tinh thần ở tuổi dậy thì.
3. Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học
- Chuẩn bị tiết sau : Thực hành “Nói không ! Đối với các chất gây nghiện”


-------------------------------------------------------
TUẦN 13
BÀI 26: ĐÁ VÔI
I.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: HS hiểu được các tính chất của đả vôi.
- Kĩ năng: Nêu được các tính chất của đá vôi.
II.PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI:
- Phương pháp thí nghiệm.
III.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Mỗi nhóm: Vài mẫu đá vôi, đá cuội, giấm chua, nước lọc.
IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HĐ1: Tìm hiểu về đá vôi:
1. Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
Sau khi cho HS về nhà tìm hiểu một số vùng núi đá vôi như: Phong Nha – Kẻ Bàng, Núi đá vôi và các hang động ở vịnh Hạ Long, Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng)...
- GV hỏi: Theo em, đá vôi có những tính chất gì?
2. Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS.
- GV yêu cầu HS ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở. Sau đó thảo luận theo nhóm 4, thống nhất ý kiến và ghi vào bảng nhóm.
- Ví dụ: + Đá vôi rất cứng.
+ Đá vôi không cứng lắm.
+ Đá vôi bỏ vào nước thì tan ra.
+ Đá vôi dùng để ăn trầu.
+ Đá vôi dùng để quét tường.
+ Đá vôi có màu trắng.
3. Đề xuất câu hỏi (dự đoán/giả thiết) và phương án tìm tòi.
- Sau khi các nhóm treo bảng nhóm lên bảng, yêu cầu HS so sánh sự giống nhau và khác nhau về biểu tượng ban đầu của HS
- Yêu cầu HS để xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của đá vôi.
Ví dụ: + Đá vôi có cứng không?
+ Đá vôi và đá thường, đá nào cưnggs hơn?
+ Đá vôi khi gặp chất lỏng sẻ phản ứng như thế nào?
+ Đá vôi có phản ứng gì với các chất khác?
+ Đá vôi dùng để làm gì?
- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm, chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung
- Ghi các câu hỏi lên bảng.
Câu hỏi cần có: Đá vôi cúng hơn hay mềm hơn đá cuội?
Dưới tác dụng của a-xít, chất lỏng, đá vôi có tính chất gì?
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất phương án tìn tòi để trả lời các câu hỏi trên.
HS nêu: .......
GV dẫn dắt để HS thống nhất dùng phương án thí nghiệm.
4. Thực hiện phương án tìm tòi.
- GV yêu cầu HS viết câu hỏi và đoán vào vở trước khi làm thí nghiệm.
- Để trả lời cho câu hỏi 1: Đá vôi cứng hơn hay mềm hơn đá cuội?
HS lấy đá vôi cọ sát lên hòn đá cuội rồi lấy đá cuội cọ sát lên đá vôi. HS thấy chỗ cọ sát ở hòn đá vôi bị bào mòn, còn chổ cọ sát của đá cuội có màu vôi.
Kết luận: Đá vôi mềm hơn đá cuội.
- Để trả lời cho câu hỏi 2: Dưới tác dụng của a xít và chất lỏng, đá vôi có phản ứng gì?
+ Thí nghiệm 1: Sử dụng 2 cốc nhựa đựng nước lọc, bỏ vào cốc thứ nhất 1 cục đá vôi, bỏ vào cốc thứ 2 cục đá cuội. HS quan sát hiện tượng xảy ra.
+ Thí nghiệm 2: Nhỏ giấm vào hòn đá vôi và hòn đá cuội. Quan sát hiện tượng xảy ra.
Qua 2 thí nghiệm, HS có thể thấy: Đá cuội không có phản ứng gì (Không thay đổi gì) khi găp nước hay a xít (Giấm) còn đá vôi bỏ vào trong nước sẽ sôi lên, nhão ra và bốc khói; khi gặp a xít sẽ sủi bọt và có khói bốc lên.
5. Kết luận kiến thức.
- HS ghi vào bảng nhóm và vở khoa học sau khi làm thí nghiệm.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm
HS kết luận: Đá vôi không cứng lắm, dễ bị vở vụn,dễ bị mòn,sủi bọt khi gặp giấm, nhão ra và sôi lên khi gặp nước.
- Cho HS đối chiếu với suy nghĩ ban đầu và đối chiếu với SGK.
HĐ 2: Tìm hiểu về ích lợi của đá vôi:
- HS nêu ích lợi của đá vôi: ( Ăn trầu, Xây nhà, Quyets tường,.....)
- Cách bảo quản các núi đá vôi.


ZI43mp82M0nCk30
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status