Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng VINACONEX No7 - pdf 27

Download miễn phí Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng VINACONEX No7



 
Phần I: cơ sở lý luận về phân tích tài chính. 1
I. Một số khái niệm. 1
1.1 Phân tích tài chính là gì? 1
1.2 Lịch sử hình thành phân tích tài chính. 2
1.3 Tại sao phải phân tích tài chính. 3
1.4 ý nghĩa của phân tích tài chính 4
II. Nội dung và một số phương pháp phân tích tài chính. 5
2.1 Nội dung của phân tích tài chính. 5
2.2 Tài liệu dùng để phân tích tài chính. 13
2.3 Các phương pháp dùng để phân tích tài chính. 15
B 16
B - A 16
Phần II: phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần xây dựng VINACONEX No7. 18
I. Giới thiệu công ty cổ phần xây dựng số 7 (VINACONEX No 7) 18
1.1 Lịch sử hình thành công ty. 18
1.2 Một số ngành nghề công ty kinh doanh. 18
II. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần VINACONEX No7. 20
2.1. Phân tích chung. 20
2.2. Phân tích xu hướng và triển vọng phát triển của công ty. 27
2.3 Phân tích tình hình tài chính trong năm qua. 39
2.4. Phân tích kết cấu giá trị và biến động kết cấu giá trị của công ty. 46
III. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty cổ phần VINACONEX No7. 53
3.1 Phân tích nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán. 53
STT 55
3.2 Phân tích nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính. 57
STT 65
3.3 Phân tích nhóm các tỷ số về khả năng hoạt động. 65
3.4 Phân tích nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời. 71
Phần III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 7 (VINACONEX No7). 77
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. 77
Những thành tựu: 77
Những khó khăn: 77
II. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính: 77
2.1 Biện pháp cải thiện công tác quản lý tài chính. 77
2.2 Biện pháp thu hồi nợ và thanh toán nợ. 81
2.3 Biện pháp giảm tồn đọng hàng tồn kho. 83
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


II.2.1 : Tình hình tăng giảm tài sản trong 4 năm (năm 2002 đến năm 2005)
Về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ta cũng tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần nhất thông qua bảng II.2.3.
Bảng II.2.3: Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba năm (từ năm 2003 đến năm 2005).
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2004
Năm 2003
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
79,694,043,219
102,058,984,674
90,330,255,729
2. Các khoản giảm trừ.
0
0
0
3. Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV.
79,694,043,219
102,058,984,674
90,330,255,729
4. Giá vốn hàng bán.
69,001,845,267
90,821,965,130
79,476,377,678
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV.
10,692,197,952
11,237,019,544
10,853,878,051
6. Doanh thu hoạt động tài chính.
19,372,945
41,720,476
38,012,221
7. Chi phí tài chính.
4,072,246,389
3,460,150,247
2,695,706,323
8. Chi phí bán hàng.
25,535,000
0
0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4,182,907,534
4,463,017,859
4,039,357,527
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
2,430,881,974
3,355,571,914
4,156,826,422
11. Thu nhập khác.
8,490,415
316,875,835
223,911
12. Chi phí khác.
9,001
100,192,283
48,696,127
13. Lợi nhuận khác.
8,481,414
216,683,552
(48,472,216)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.
2,439,363,388
3,572,255,466
4,108,354,206
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
386,449,075
383,826,528
0
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2,052,914,313
3,188,428,938
4,108,354,206
* Nhận xét:
Ta thấy rõ ràng là doanh thu của doanh nghiệp giảm sút trầm trọng trong năm 2005, nó không chỉ thấp hơn so với năm ngoài mà còn thấp hơn so với năm 2003. Nếu ta là người lạc quan, khi ta nhìn vào kết quả của các năm trước đó và số lượng các công trình công ty sẽ hoàn thành trong năm nay, ta có thể tưởng tượng năm 2005 sẽ là một năm khởi sắc, doanh thu ước đạt khoảng 120 tỷ đồng VN. Thực tế hoàn toàn khác hẳn, doanh thu chỉ đạt được 79.69 tỷ, thấp hơn năm 2003 (90.33 tỷ đồng) là 10.64 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu năm 2004 cao nhất, đến 102.06 tỷ đồng, hơn năm 2003 11.73 tỷ đồng. Như vậy, doanh thu năm 2005 thấp hơn năm 2004 một lượng là 22.37 tỷ đồng (đạt hơn 78% so với cùng kỳ năm 2004).
Giá vốn hàng bán biến động theo doanh thu. Năm 2003, giá vốn hàng bán là 79.48 tỷ đồng. Đến năm 2004, giá vốn hàng bán tăng lên 90.82 tỷ đồng, hơn năm 2003 là 11.34 tỷ đồng. Trong khi đó, giá vốn hàng bán năm 2005 chỉ dừng ở mức 69 tỷ đồng, giảm 10.48 tỷ đồng so với năm 2003.
Nếu so sánh tỷ số giữa giá vốn hàng bán và doanh thu qua các năm, ta thấy năm 2005, tỷ lệ này thấp hơn so với năm 2003 và năm 2004. Vậy mà doanh thu vẫn thấp hơn so với các năm trước đó, điều này chỉ có thể giải thích là do doanh nghiệp không còn có nhiều công trình để thi công hay các công trình đã thi công nhưng vì lý do nào đó chưa chịu trả tiền cho công ty.
Mà cũng có thể đây là chiến lược hoạt động của công ty, do công ty nhận thấy lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịnh vụ trong năm đã tương đương với các năm trước, doanh nghiệp đã đạt được chỉ tiêu đề ra nên không cần tìm kiếm công trình mới, chỉ tập trung vào các ngành kinh doanh khác của mình trong chiến lược mở rộng ngành nghề kinh doanh.
Lợi nhuận gộp biến động không nhiều như doanh thu. Năm 2003, lợi nhuận gộp là 10.85 tỷ đồng. Năm 2004, lợi nhuận gộp tăng lên 11.24 tỷ đồng, tăng thêm 0.39 tỷ đồng. Đến năm 2005, lợi nhuận gộp giảm xuống còn 10.69 tỷ đồng, giảm 0.16 tỷ đồng so với năm 2003.
Đầu tư tài chính của công ty chủ yếu là đầu tư liên doanh liên kết. Doanh thu tài chính trong năm vừa rồi không bằng mấy năm trước đó (đạt 19.37 triệu đồng trong khi năm 2004 là 41.72 triệu đồng và năm 2003 là 38 triệu đồng), trong khi chi tài chính vẫn tăng (tương ứng các năm 2003, 2004, 2005 là 2.7 tỷ đồng, 3.46 tỷ đồng và 4.07 tỷ đồng), điều này chỉ có thể là hoạt động đầu tư tài chính của công ty hoàn toàn không có hiệu quả. Doanh nghiệp cần tìm hiểu lại tình hình của mình.
Chi phí bán hàng phát sinh trong năm 2005 trong khi 2 năm trước đó không hề có chi phí này. Tuy nhiên, chi phí này không lớn lắm, chỉ khoảng 20.5 triệu đồng.
Chi phí quản lý biến động không nhiều, dao động trong khoảng từ 4 đến 4.5 tỷ đồng. Năm 2003, chi phí quản lý đạt 4.04 tỷ đồng. Đến năm 2004, chi phí quản lý tăng lên 4.46 tỷ đồng, hơn 0.42 tỷ đồng. Năm 2005, chi phí quản lý là 4.18 tỷ đồng, giảm so với năm 2004 nhưng vẫn cao hơn năm 2003 là 0.14 tỷ đồng.
Lợi nhuận thuần giảm dần qua các năm. Mỗi năm giảm khoảng 0.8 tỷ đồng. Năm 2003, lợi nhuận thuần là 4.16 tỷ đồng thì năm 2004, lợi nhuận thuần giảm còn 3.36 tỷ đồng. Năm 2005 giảm còn 2.43 tỷ đồng.
Lợi nhuận khác biến động lớn. Năm 2003, lợi nhuận khác âm một lượng là 48.47 triệu đồng. Năm 2004, lợi nhuận khác tăng lên 216.68 triệu đồng. Năm 2005, lợi nhuận khác giảm chỉ còn 8.48 triệu đồng.
Tổng lợi nhuận trước thuế giảm theo từng năm. Năm 2003, tổng lợi nhuận trước thuế là 4.11 tỷ đồng. Đến năm 2004, tổng lợi nhuận trước thuế giảm còn 3.57 tỷ đồng, giảm mất 0.54 tỷ đồng. Năm 2005, tổng lợi nhuận trước thuế chỉ còn 2.44 tỷ đồng, giảm 1.67 tỷ đồng so với năm 2003.
Thuế thu nhập năm 2003 được miễn, năm 2004 và năm 2005 khoảng hơn 380 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế giảm theo từng năm. Năm 2003 là 4.11 tỷ đồng, năm 2004 còn 3.19 tỷ đồng, giảm 0.92 tỷ đồng. Năm 2005, lợi nhuận sau thuế chỉ còn 2.05 tỷ đồng, giảm 2.06 tỷ đồng so với năm 2003 (giảm bằng một nửa so với năm 2003).
* Nguyên nhân
Doanh thu phụ thuộc số lượng công trình thi công và giá trị từng công trình. Nguyên nhân giảm sút số lượng công trình trong năm 2005 đã được trình bày ở phần trước (phần II.2.1)
Về giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán là giá trị xây dựng công trình, nó bao gồm 4 chi phí chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung và chi phí máy thi công. Giá vốn hàng bán quyết định doanh thu của công ty, nhưng giá vốn hàng bán lại phụ thuộc vào từng công trình. Chỉ có những công trình nào đã được hoàn thành, đã được kiểm tra và nghiệp thu, được thanh toán thì mới có giá vốn hàng bán. Năm 2005, số lượng công trình là ít nhất so với các năm trước, do vậy giá vốn hàng bán cũng ít hơn các năm trước.
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn hàng bán. Mà doanh thu được tính theo công thức:
DT = K * GVHB
Trong đó, K là một hệ số đã được bộ xây dựng quy định từ trước.
Do vậy, tổng doanh thu hay tổng lợi nhuận gộp được quyết định bởi số lượng công trình. Năm 2005, số lượng công trình thấp nhất nên tổng lợi nhuận gộp của năm đó cũng phải thấp nhất.
Đầu tư tài chính: các hoạt động của công ty trong lĩnh vực này chủ yếu là góp vốn đầu tư hay mua cổ phần của công ty khác. Việc quyết định góp vốn đầu tư hay mua cổ phần của công ty khác đều có sự chỉ đạo của tổng công ty. Trong 3 năm gần đây, đầu tư tà chính hoạt động mạnh. Chi phí đầu tư liên tục tăng. Các năm trước, chi phí tài chính chủ yếu là các chi phí mua như mua trái phiếu, cổ phiếu... trong năm 2004 và 2005, chi phí này lại là chi phí bán. Công ty bán các trái phiếu, cổ phiếu để lấy tiền đầu tư cho nhà máy kính. Doanh thu tài chính năm 2005 thấp vì các nguồn thu từ tài chính đã được bán đi, chẳng còn bao...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status