Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty XNK và kỹ thuật bao bì - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty XNK và kỹ thuật bao bì



 Để có thể tồn tại trong cơ chế thị trường Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì cần đổi mới cách kinh doanh. Nhưng muốn như vậy trước hết Công ty cần giúp cho cán bộ thấy được yêu cầu khách quan phải đổi mới và những lợi ích do các cách kinh doanh mới đem lại. Sau đó cần khuyến khích, yêu cầu cán bộ thực hiện triết để các cách kinh doanh mới. Còn Nhà nước sẽ phải trao quyền tự do trong các hoạt động kinh doanh để Công ty có thể thực hiện triệt để các cách mới. Ngoài ra Nhà nước cần cho phép Công ty mở rộng phạm vi kinh doanh sang hình thức liên doanh với người bán hay làm đại lý cho các nhà sản xuất.
 Hiện nay chỉ một số máy móc chính của thiết bị toàn bộ phải chịu thuế suất ưu đãi còn các thiết bị phụ trợ không phải nộp thuế, giải pháp bãi bỏ hoàn toàn thuế xuất nhập khẩu trong tương lai sẽ làm mất đi nguồn thu lớn của Nhà nước. Chính vì vậy, Nhà nước cần chú ý tới việc tăng các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức của Công ty để bù vào ngân sách. Ngoài ra, ngành hải quan cũng phải tích cực kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu vật tư nguyên liệu dùng để sản xuất bao bì và thiết bị máy móc sản xuất bao bì. Rất có thể do được miễn thuế mà các Công ty tiến hành nhập khẩu ồ ạt cả những thiết bị kém chất lượng, không đạt yêu cầu. Về phía mình, PACKEXPORT sẽ phải thực hiện đầy đủ thuế đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên báo cáo tình hình nhập khẩu lên Bộ Thương mại để Bộ xem xét.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Để giành giật khách hàng, nhiều cơ sở bán phá giá, bán thấp hơn giá thành hay tạo ra cơ chế thị trường để lôi kéo thị trường làm cho thị trường tiêu thụ của các đơn vị sản xuất thuộc Công ty bị thu hẹp, hiệu quả sản xuất giảm.
Tuy gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng phần lớn cá đơn vị sản xuất trong Công ty vẫn có đủ công ăn việc làm cho người lao động, tiếp tục khai thác thêm khách hàng mới bù đắp cho số khách hàng cũ đã bị san sẻ, mở thêm mặt hàng mới, mở thêm thị trường tiêu thụ mới ngoài khu vực. Đặc biệt, xí nghiệp in đã thu hút được lượng khách hàng khá lớn vào cuối năm 1998, tạo cho công ty đạt doanh số bán ra xấp xỉ 46,25 tỷ đồng. Năm 1999 dù gặp phải những khó khăn lớn như khủng hoảng trong khu vực (nước ta chịu ảnh hưởng muộn), thị trường bị thu hẹp, giá cả vật tư biến động mạnh cộng với cạnh tranh quyết liệt nên phần lớn giá bán các sản phẩm đều phải hạ làm cho doanh số và hiệu quả đạt thấp.
Nhưng đến năm 2000 và 2001 tuy vẫn tồn tại những khó khăn nhưng các đơn vị của Công ty đã cố gắng để thực hiện nhiệm vụ được giao, sản xuất tương đối ổn định, về cơ bản có đủ việc làm cho người lao động. Quy trình sản xuất được chấn chỉnh thêm tạo điều kiện giảm giá thành quản lý vật tư, chi phí chất lượng giá cả tốt hơn. Vật tư đầu vào được cân đối và sử dụng hợp lý. Hàng do các đơn vị sản xuất tương đối ổn định về chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm đáng kể so với các năm trước. Chi phí về điện, thông tin, chi phí ngoài sản xuất có tỷ lệ giảm hơn so với năm 2000. Thị trường là một trong những yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh do đó các xí nghiệp này đã chú trọng công tác này. Hiện nay những đơn đặt hàng có số lượng lớn và giá trị lớn không nhiều thì việc thực hiện các đơn đặt hàng có giá trị nhỏ đòi hỏi có sự cố gắng cao, tính toán hợp lý và khoa học.
Qua thời gian sản xuất, năng lực quản lý và trình độ tay nghề của công nhân được nâng lên. Xí nghiệp in và sản xuất bao bì vẫn duy trì được hoạt động ổn định và có hiệu quả.
Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty vẫn còn bộc lộ một số yếu kém như hệ số quay vòng tài sản thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng thấp. Hoạt động sản xuất của xã hội nói chung và Công ty nói riêng rất khó khăn. Có đơn vị chuyển biến và xử lý công việc chưa khẩn trương nên ảnh hưởng đến doanh số, thị phần và hiệu quả của Công ty. Tinh thần chủ động của cán bộ công nhân viên và đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo còn chưa cao, còn ảnh hưởng do tác động của cổ phần hoá Công ty. Đội ngũ lãnh đạo tại đơn vị sản xuất thiếu số lượng và chưa thích ứng với cơ chế thị truờng. Chế độ bảo dưỡng máy móc chưa đều theo định kỳ thời gian dẫn đến tình trạng hoạt động vận hành của máy móc có lúc bị ngừng làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
2.3 Một số nguyên liệu mà công ty sử dụng.
+ Gỗ bao gồm: Gỗ xẻ, gỗ tròn, gỗ dán.
+ Hoá chất bao gồm: PP, LDPE,Paraphin, nhựa.
+ Thép bao gồm: Thép lá, thép tráng kẽm,đai nẹp sắt, đinh thép dẹt, dây làm đinh, đai nẹp nhựa, kìm siết nẹp nhựa,cổ nút thùng phi.
+ Giấy bao gồm: Giấy Carton kraff, giấyCarton duplex, giấy láng, các loại giấy khác.
Các nguyên liệu mà công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu nhập từ nước ngoài (chiếm 80%). Lượng nguyên liệu được nhập chủ yếu từ khu vực Châu á như: Nam triều tiên, Đài loan, Thái lan, Singapore, Nhật bản, Trung quốc, Inđonexia...
2.4. Công nghệ, máy móc thiết bị Công ty sử dụng.
Công ty XNK & kỹ thuật bao bì là đơn vị hoạt động kinh doanh là chính. Do vậy, phần lớn máy móc thiết bị tập trung ở xí nghiệp sản xuất Bao bì Carton và xưởng in thực nghiệm. Hàng năm Công ty đều đầu tư tu bổ sắm trang thiết bị máy móc mới cho phù hợp với tương lai.
Công ty gồm hệ thống máy móc sau:
- Máy in ROLANDZ K38, hai màu, khổ in 72* 102 với công suất 10.000 tờ /giờ.
- Máy dập hộp định hình tự động 8P 102- SE của hãng BOBST Thụy sỹ, khổ dập 72*120, công suất 7.500 tờ/giờ.
- Hệ thống máy móc chế bản.
- Hệ thống thiết bị chế bản khuôn cho máy bế hộp.
- Dây truyền sản xuất Carton sóng- Việt nam.
- Máy thổi nhựa (1995) của Đài loan.
- Hệ thống máy thổi tạo hạt (1997) của Việt nam.
2..5. Lao động và tài chính của Công ty.
+ Lao động của Công ty bao gồm 278 người. Nhìn chung lực lượng lao động còn trẻ, đủ trình độ kỹ thuật tay nghề để đảm đương công việc sản xuất cũng như công tác quản lý của Công ty. Trong đó có:
Cán bộ quản lý:15 người.
Viên chức nghiệp vụ: 30 người.
Công nhân: 233 người.
Cấp bậc bình quân: 3/7.
Trong điều kiện hiện nay Công ty vẫn đang tiếp tục nâng cao trình độ quản lý của cán bộ cũng như cấp bậc của công nhân nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài chính của Công ty gồm:
Tổng vốn của Công ty có: 21.520 triệu VND.
Vốn cố định của Công ty: 3.000 triệu VND.
Vốn lưu động của Công ty: 18.520 triệu VND.
Công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh với tài khoản:
Tiền Việt nam: 361.111.000.006. Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
Ngoại tệ: 362.111.370.006. Ngân hàng ngoại thương VIệt nam.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì trong thời gian qua.
Nền kinh tế đổi mới theo hướng kinh tế thị trường thực sự đã làm bừng tỉnh các doanh nghiệp trước cung cách làm ăn cũ. Không ít doanh nghiệp có quy mô lớn đã bị phá sản, điều này cũng cho thấy nhược điểm của cơ chế quản lý cũ: tách rời các doanh nghiệp với thị trường thực của nó, sản xuất sản phẩm một cách thụ động theo mệnh lệnh của cấp trên giao. Trước bối cảnh đó, Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì cũng như doanh nghiệp nhà nước khác đã phải đối đầu vơí rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng với nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, Công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Cho đến nay Công ty đã đạt được những bước đi nhất định cả về chất và lượng, điều đó thể hiện qua những kết quả Công ty đạt được trong thời gian gần đây, từ 1998 - 2001.
Bảng1: Kết quả tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của PACKEXPORT.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Giá trị
Giá trị
%
99/98
Giá trị
%
00/99
Giá trị
%
01/00
-Tổng DT (Tỷ.VNĐ)
-X. khẩu
(Tr.USD)
-N. khẩu
(Tr. USD)
-Nộp NS
(Tỷ.VNĐ)
-Lợi nhuận
(Tỷ.VNĐ)
-Thu nhập bình quân
243,71
4,759
9,284
14,622
1,01
870.000
184,36
8,151
6,612
16,054
0,4
720.000
75,65
171,27
71,08
109,79
39,60
82,76
255,46
8,15
8,72
14,927
1,26
950.000
138,57
99,99
131,88
92,98
315
131,94
246,2
5,15
11,71
14,772
1,75
978.500
96,38
63,19
134,29
98,96
138,89
103
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1998 - 1999 - 2000 - 2001.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy trong 4 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo chiều hướng thuận lợi. Tuy nhiên, nước ta là nước nằm trong khu vực Đông Nam á nên không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra vào cuối năm 1997 và tất nhiên Công ty XNK và kỹ thuật bao bì cũng không nằm ngo
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status