GIẢI PHÁP KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CÁC HUYỆN PHÍA NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuỷ sản là một trong những ngành hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn của
kinh tế Việt Nam (ñứng vị trí thứ tư về kim ngạch xuất khẩu, sau dầu thô, da giầy
và dệt may); góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ñảm bảo an sinh xã
hội, tham gia tích cực vào chương trình xoá ñói, giảm cùng kiệt ở nông thôn. Ngành
thuỷ sản có ñóng góp ñáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước
và quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu ña
dạng của người tiêu dùng thế giới, ñặc biệt là các nước có thị trường lớn và yêu cầu
cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản ñã ñạt ñược tốc ñộ cao, ñem lại nguồn thu ngoại tệ
không nhỏ cho quốc gia (Nguyễn Kim Phúc, 2010).
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế, phát triển nuôi trồng thuỷ sản
(NTTS) của Hà Nội ñang ở mức thấp hơn so với mức chung, chưa tương xứng với
tiềm năng hiện có. Mặt khác, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách tự phát, ồ ạt
cũng ñã dẫn ñến nhiều vấn ñề bất cập, làm cho không gian của hệ thống mặt nước
nuôi thuỷ sản bị chia cắt, manh mún, môi trường nuôi thuỷ sản ñang bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nguồn lợi thuỷ sản trong những năm gần ñây bị giảm sút, một bộ
phận không nhỏ dân cư có ñời sống thấp và bấp bênh. Hầu hết các hộ NTTS sử
dụng trực tiếp nguồn nước tự nhiên cho nuôi trồng mà không qua kiểm tra chất
lượng ñầu vào, nước thải không xử lý mà xả thải trực tiếp ra môi trường, việc sử
dụng hoá chất và chất kháng sinh một cách tuỳ tiện, việc quản lý chất thải rắn kém
hiệu quả, môi trường không khí ñặc biệt vào thời ñiểm thu hoạch sản phẩm bị ô
nhiễm lớn. ðây là những vấn ñề kinh tế, xã hội và môi trường bức xúc cần giải
quyết và nó có ảnh hưởng lớn ñến sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Mặc dù các cấp, các ngành, các ñịa phương ñã có nhiều cố gắng trong việc
thực hiện quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT), nhưng tình trạng vi phạm các quy
ñịnh quản lý môi trường, gây ô nhiễm môi trường, ñặc biệt là tình trạng ô nhiễm

nước trong NTTS ñang là một trong những vấn ñề rất ñáng lo ngại. Nhiều biện pháp
hành chính và kinh tế ñã và ñang ñược sử dụng ñể BVMT song thực sự chưa ñạt
ñược hiệu quả. Trong quá trình triển khai, thực hiện ñã nổi lên một số vấn ñề nổi
cộm: tình hình qui hoạch phát triển NTTS chưa ñồng bộ, còn hạn chếHệ thống văn
bản quy phạm pháp luật còn thiếu và yếu, chưa ñồng bộ; các chế tài xử phạt về vi
phạm về môi trường chưa ñược thực hiện; hầu hết các công cụ quản lý chỉ mới
dừng lại mức xử phạt hành chính chưa ñưa ra xử lý theo Bộ Luật Hình sự; việc vi
phạm về ô nhiễm môi trường trong NTTS ngày càng gia tăng cả về số lượng và
ngày càng nghiêm trọng, hộ NTTS sản xuất manh mún và nhỏ lẻ cũng làm cho việc
quản lý khó khăn hơn,… Làm thế nào ñể tăng cường quản lý hữu hiệu ñối với
NTTS ñể từ ñó làm giảm tình trạng ô nhiễm môi trường, góp phần ñảm bảo phát
triển bền vững ngành NTTS nói riêng, kinh tế ñất nước nói chung ñang là vấn ñề
cần ñược quan tâm của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương ñến ñịa phương và
của người dân trong toàn xã hội. Vì vậy, tui tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề tài
“Giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản các
huyện phía Nam thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của ñề tài là ñánh giá thực trạng phát triển nuôi
trồng thuỷ sản và việc thực hiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho
phát triển NTTS ở các huyện phía Nam thành phố Hà Nội, từ ñó ñề xuất và hoàn
thiện các giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển NTTS trong thời
gian tới nhằm ñảm bảo phát triển bền vững ngành NTTS vùng nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể
- Luận giải cơ sở khoa học về giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho
phát triển NTTS trong ñiều kiện hiện nay;
- ðánh giá thực trạng phát triển NTTS, ô nhiễm môi trường (ÔNMT) NTTS, thực
trạng mối quan hệ giữa NTTS và ÔNMT và tình hình thực hiện các giải pháp kinh tế và
quản lý môi trường cho phát triển NTTS tại các huyện phía Nam thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu ñề xuất và hoàn thiện hệ thống các giải pháp kinh tế và quản lý
môi trường cho phát triển NTTS các huyện phía Nam Hà Nội thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các giải pháp kinh tế và quản lý môi
trường (QLMT) cho phát triển NTTS; môi trường, sự ô nhiễm do quá trình phát
triển NTTS. Phạm vi ñược bao quát là kinh nghiệm, biện pháp kinh tế, vai trò quản
lý của Nhà nước, việc sử dụng chúng trong quá trình BVMT;
- ðề tài tập trung nghiên cứu các vấn ñề kinh tế, quản lý và một phần kỹ
thuật liên quan các giải pháp kinh tế và QLMT cho phát triển NTTS tại các huyện
phía Nam ngoại thành Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu 2 nhóm nội dung lớn (i) các
giải pháp kinh tế nhằm bảo vệ môi trường trong NTTS và (ii) Giải pháp QLMT cho
phát triển NTTS tại các huyện phía Nam ngoại thành Hà Nội và các vấn ñề liên
quan ñến 2 nội dung này.
- ðịa bàn nghiên cứu: các huyện phía Nam ngoại thành Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Tài liệu sử dụng nghiên cứu từ hệ thống số liệu chủ
yếu từ năm 2006 ñến năm 2011, trong ñó số liệu sơ cấp tập trung chủ yếu vào 2
năm, 2010 và 2011. ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp kinh tế và QLMT cho phát
triển NTTS ñến năm 2015, tầm nhìn ñến năm 2020.
4. ðóng góp mới của ñề tài
1. Thông qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học liên quan
trong nước và quốc tế, ñề tài luận giải các nội dung kinh tế và QLMT cho phát triển
NTTS; Bản chất các vấn ñề về môi trường; phân tích ảnh hưởng của các yếu tố (quy
mô, cơ cấu NTTS) ñến hiện trạng môi trường cũng như ảnh hưởng của môi trường
ñến phát triển NTTS.
2. ðề tài tập trung phân tích, ñánh giá kết quả phát triển NTTS giai ñoạn
2009-2011, những ảnh hưởng của sự phát triển này ñến các thành phần môi trường,
các kết quả ñánh giá, phân tích dựa trên những nguồn số liệu khảo sát (sơ cấp và thứ
cấp); khẳng ñịnh mối quan hệ giữa phát triển NTTS với chất lượng môi trường nước.
3. ðề tài phân tích các giải pháp kinh tế và QLMT hiện ñang áp dụng ñồng
thời chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu trong việc thực thi chính sách, pháp luật BVMT trong
hoạt ñộng phát triển NTTS nhằm ñáp ứng yêu cầu hiện nay.
4. Luận án ñề xuất, hoàn thiện hệ thống các giải pháp về kinh tế và QLMT
nhằm thúc ñẩy NTTS phát triển ổn ñịnh hơn nữa trong tương lai.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về giải pháp kinh tế và quản lý môi trường cho phát triển nuôi
trồng thuỷ sản
1.1.1. Môi trường nuôi trồng thuỷ sản
1.1.1.1. Khái niệm môi trường nuôi trồng thuỷ sản
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa chi tiết về môi trường (MT) NTTS nhưng
theo ý kiến của tác giả, môi trường NTTS có thể như sau:
Các vấn ñề môi trường trong NTTS phát sinh do NTTS phụ thuộc rất lớn vào
“hàng hoá” môi trường (như nước nguồn, nước thải, thành phần thức ăn, giống... và
“dịch vụ”. Tác ñộng qua lại giữa NTTS và môi trường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố có mối quan hệ tương hỗ như tính có sẵn, số lượng và chất lượng của các nguồn
nước ñược sử dụng, loài nuôi, quy mô trại nuôi, thiết kế và quản lý mô hình nuôi và
ñặc ñiểm môi trường của vùng nuôi.
Sự tương tác giữa NTTS và môi trường là ñiều ñã ñược biết và xem xét, ñó
là sự tác ñộng của sự thay ñổi môi trường ñối với NTTS; tác ñộng của NTTS ñến
môi trường và sự tác ñộng của các loại hình NTTS với nhau. Phạm vi và mức ñộ
của tác ñộng qua lại của NTTS với môi trường là rất khác nhau tuỳ từng trường hợp vào mô
hình nuôi, ñịa ñiểm, các yếu tố KT-XH và các khuyến khích hay trở ngại khác.
Mặc dù ñiều này khó có thể khái quát hoá, nhưng ñã xuất hiện các mô hình về quản
lý tốt, các mô hình nuôi giảm thiểu tác ñộng môi trường (mô hình nuôi thủy sản an
toàn) và có hiệu quả (Bộ Thuỷ sản và Ngân hàng thế giới, 2006).
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường nuôi trồng thủy sản
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2005 “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Chất gây ô
nhiễm là chất hay yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi
trường bị ô nhiễm. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí ñược thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hay hoạt ñộng khác.
Ô nhiễm trong NTTS chủ yếu ñược xét ñến là ô nhiễm môi trường nước. Nó
là sự thay ñổi thành phần và chất lượng nước không ñáp ứng ñược các mục ñích sử
dụng, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu ñến ñời sống con người và
sinh vật. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất có thể gây hại
cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
1.1.1.3. Môi trường nước trong nuôi trồng thuỷ sản
Môi trường nước NTTS là yếu tố quan trọng trong phát triển NTTS. Nó
thường bị ảnh hưởng do: nước nguồn, quá trình nuôi, nước thải từ các hồ ao cá
nuôi, hoá chất sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Nước nguồn tự nhiên cần ñược
ñánh giá trước khi xây dựng ao hồ nuôi tại vị trí nào ñó, nếu chất lượng nước không
phù hợp thì cần xử lý. Nguồn nước nuôi cũng có thể bị ô nhiễm bởi các do chất
thải từ các nơi khác, ngành khác dồn vào các sông, nước ngầm. Nếu những nguồn
này bị ô nhiễm sẽ mang nhiều yếu tố gây bệnh. Ngoài ra, nếu nước từ NTTS bị ô
nhiễm từ cơ sở/hộ này có thể là nguồn nước cả hộ nuôi khác. Một vùng nuôi ñược
quản lý tốt là phải giảm thiểu ñược lượng nước tháo ra từ các ao, hồ nuôi hay ngăn
chặn từ các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm chảy vào.
Ô nhiễm nguồn nước NTTS còn do hoạt ñộng sản xuất và NTTS. Trong quá
trình NTTS, nhất là nuôi thâm canh, một lượng rất lớn thức ăn, phân vô cơ, phân
hữu cơ ñược ñưa vào ao, hồ nhằm tăng năng suất, nhưng do hiệu quả sử dụng thành
phần ñó thấp nên lượng dư và các chất bài tiết từ cá, tôm là lớn. Nếu không có biện
pháp kiểm soát hữu hiệu sẽ dẫn ñến mức ñộ ô nhiễm tăng. ÔNMT do yếu tố sản
xuất sẽ làm mất cân bằng sinh thái, thậm chí dẫn ñến không thể nuôi tiếp vụ sau nếu
không áp dụng biện pháp xử lý triệt ñể (Bộ Thuỷ sản, 2006).
Nguồn nước thải từ các ao hồ nuôi bị ô nhiễm cần hạn chế thải ra các vùng
xung quanh hay trước khi thải cần ñược xử lý ñể ñảm bảo an toàn cho khu vực
NTTS khác. Do lượng nước thải từ ao hồ nuôi lớn và kinh phí xử lý khá cao nên
việc chọn lựa giải pháp thích hợp là tiêu chí quan trọng ñể có thể áp dụng trong thực
tiễn (Lê Văn Cát và cộng sự, 2009). Chất lượng nước NTTS có vai trò quan trọng,
nếu chất lượng nước NTTS kém, sẽ dẫn ñến chất lượng sản phẩm thủy sản không
cao. Tuy nhiên, trên thực tế các giải pháp cải thiện chất lượng nước NTTS ñang
ñược áp dụng không nhiều.
1.1.1.4. Những tổn thất do vấn ñề môi trường nước ñến nuôi trồng thủy sản
Những tổn thất do tác ñộng tiêu cực của môi trường nước ñến NTTS và tác


/file/d/0B7oUCI ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status