Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN
BÌNH ......................................................................................................................6
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình ...............................6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................6
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay ............................................................8
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã An Bình ..................................................................................................9
2.1 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................9
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động ....................................................................14
2.3 Đặc điểm tài chính .................................................................................16
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất .........................................................................18
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã An Bình giai đoạn 2005-
2009 ..................................................................................................................19
3.1 Khách hàng và thị trường......................................................................19
3.2 Thu nhập và lợi nhuận...........................................................................20
3.3 Đóng góp vào ngân sách và thu nhập của người lao động. ..................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH ........................................................23
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở xã An Bình..............................................................................................23
1.1 Nhân tố khách quan...............................................................................23
1.2 Nhân tố chủ quan...................................................................................25
2.Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình...............................................................................................27
2.1 Tình hình huy động vốn.........................................................................27
2.2 Tình hình sử dụng vốn...........................................................................29
3.Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã An Bình .......................................................................................................31
4.Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
xã An Bình .......................................................................................................32
4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................32
4.2 Hạn chế...................................................................................................33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH...............................36
1.Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.......36
1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014 ...................................36
1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND xã An Bình ..38
1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010...........................................40
2.Các giải pháp chủ yếu...................................................................................42
2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, năng nổ nhiệt tình trung thực ...........................................................42
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn.....................................43
2.3 Tăng cường quản lý món vay ................................................................44
2.4 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ ..................................................46
KẾT LUẬN..........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................49
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức
tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động do các thành viên tự nguyện lập ra,thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên ,nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất ,kinh doanh
,dịch vụ và cải thiện đời sống.Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng ,luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Năm 2009 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân
hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng , song cùng
với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng
QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của
QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ổn định ,bảo đảm các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động.
Đến 31-12-2009 ,trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 25 QTDND cơ sở hoạt động
thu hút được hơn 18.614 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp ,
tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh,dịch vụ,buôn bán nhỏ.Nguồn vốn hoạt
động đạt 408 tỷ đồng , giải quyết cho 11.397 lượt thành viên vay vốn,doanh số cho
vay cả năm 2009 đạt 704 tỷ đồng.Bằng nguồn vốn huy động , các QTDND đã chủ
động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên , khai thác thêm đối tượng mới để
cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp các thành viên kịp thời có
vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết
được công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND , góp phần vào công cuộc
xoá đói , giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thôn mới.
Có thể nói hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín
dụng,chất lượng tín dụng quyết định đến chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng.
Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài :” Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở xã An Bình “ để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng
tại Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình .
Sau thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự
giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ
tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Trần Việt Lâm để em
có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài
viết gồm có ba chương :
Chương 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở xã An Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở xã An Bình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Sự cần thiết thành lập QTDND xã An Bình :
Xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên
là:8,04km2.Phía bắc giáp xã Mão Điền,phía đông giáp xã Đại Bái (huyện Gia
Bình),phía nam giáp xã Trạm Lộ,phía tây giáp thị trấn Hồ.Xã An Bình có 6 thôn với
tổng số hộ là 1820 hộ,số khẩu là 8650 khẩu,với diện tích đất canh tác là 504
ha,trước đây nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp,đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn.
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay
kinh tế trong xã ngày càng phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã được cải thiện rõ rệt.
Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã An Bình là phát triển đa dạng hoá
nghành nghề,phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh,dịch vụ,do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao.Để
tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay,đáp ứng nhu cầu về tính thời
cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân,(trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành chưa đáp ứng được nhu cầu vay
vốn của nhân dân trong xã,còn nặng về khâu thủ tục.)Vì thế trong địa bàn xã vẫn
còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của
mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên,đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo
Đảng uỷ-HĐND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng
trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt
được đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình.
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban
thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình đã
họp và ra nghị quyết thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị quyết
nêu rõ việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là chủ trương của
Đảng và Nhà nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh
tế,xoá đói giảm cùng kiệt và nâng cao đời sống nhân dân.
Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận và
đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND xã An
Bình,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa
bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên trên địa bàn xã.
- Thông tin chung về Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình :
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập vào năm 2005 với số
vốn điều lệ 443.800.000 đồng .
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình.
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc
Ninh.
Số điện thoai: (0241) 3782145.
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm).
Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh.
Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là huy động
tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để
cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ
và đời sống.Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ,đặt lợi ích
của thành viên lên trước ,không quá vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng
phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động
Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
của thành viên và các tổ chức ,cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn
hoạt động.Tuy nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của
ngân hàng nhà nước.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình đã
không ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã An
Bình.Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho
các thành viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi ,phát triển nghành nghề
,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần giúp nông nghiệp phát triển ,giúp xoá đói
giảm cùng kiệt ,tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của xã An Bình và góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi
,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương ; bước đầu khôi phục niềm tin của
quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.Các chức năng và nhiệm vụ cụ
thể:
-Huy động vốn ,cho vay vốn,yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu liên quan
đến khoản cho vay
-Tuyển chọn,sử dụng ,đào tạo lao động,lựa chọn các hình thức trả
lương,thưởng thích hợp
-Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp ,chấp hành các quy định của
nhà nước về tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
-Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và chấp hành chế độ thanh tra ,chế độ
kiểm toán theo quy định
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hoạt động
-Hoàn trả tiền gửi ,tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn,chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số vốn
thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng.
-Nộp thuế theo luật định
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã An Bình
2.1 Cơ cấu tổ chức
- Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân
 Đại hội thành viên:
+ Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng
+ Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản
trị và ban kiểm soát.
+ Báo cáo công khai tài chính-kế toán ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý
các khoản lỗ (nếu có).
+ Phương hướng hoạt động năm tới.
+ Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức góp
vốn tối thiểu của thành viên.
+Bầu ,bầu bổ xung hay bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT ,Ban
kiểm soát quỹ tín dụng.
Đại hội thành viên
Chủ tịch HĐQT Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
P.giám đốc Giám đốc
Tín dụng Kế toán Thủ quỹ HCSN Bảo vệ
+Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên
HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ
tín dụng.
+ Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ
tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên.
+ Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng
+ Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng.
+ Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm soát hay có ít nhất 1/3 tổng số
thành viên đề nghị.
+ Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt động
trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát ,thông qua phương
hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm soát của
nhiệm kỳ tới.
 Hội đồng quản trị:
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên;
+ Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định
số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ
tín dụng;
+ Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội
thành viên;
+ Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm
việc tại Quỹ tín dụng.
+ Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng
(trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà
nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất.
+ Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác
theo quy định của Nhà nước;
+ Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có);
phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới;
+ Kiến nghị sửa đổi Điều lệ;
 Chủ tịch hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người thay mặt cho Quỹ tín dụng trước pháp
luật.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công
và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành
viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của
Giám đốc Quỹ tín dụng.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...).
 Ban kiểm soát :
+ Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật;
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội
thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị;
+ Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử
dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
+ Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của
Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình;
+ Trưởng Ban kiểm soát hay thay mặt Ban kiểm soát được tham gia các cuộc
họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết;
+ Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ
sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra,
nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
+ Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân
dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát;
+ Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một
trong các trường hợp sau:
 Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hay sửa chữa không có kết
quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành
viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu.
 Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường
theo yêu cầu của thành viên .
+ Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân
hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc
khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng.
 Giám đốc:
+Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp
luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;
+Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó
Giám đốc , Kế toán trưởng;
+Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng;
+Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo
cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng;
+Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham gia các cuộc
họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
+ Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm
tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên;
+ Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị ,
các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết
Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện
pháp xử lý.
 Phó giám đốc
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc.
 Bộ phận kế toán
+Tổ chức ghi chép ,phản ánh một cách chính xác ,đầy đủ ,kịp thời mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn ,sử dụng vốn.Tổng hợp số liệu để hình
thành các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo ,điều hành hoạt động của quỹ tín
dụng,trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn,tài sản của Quỹ tín dụng cũng như của thành
viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng cả về số lượng và chất lượng.
+Phân loại nghiệp vụ ,tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ ,chính xác ,kịp
thời phục vụ cho công tác quản lý ,chỉ đạo hoạt động của Quỹ tín dụng.
+Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên NỢ và bên CÓ qua đó góp
phần củng cố ,tăng cường chế độ hạch toán kế toán
 Bộ phận tín dụng
+Thu thập thông tin và và phân tích đánh giá về thành viên xin vay,kiểm tra
tính hợp lệ ,hợp pháp của các tài liệu do thành viên cung cấp,phân tích tính khả thi,
khả năng trả nợ của dự án,phương án vay vốn đối với khoản vay trung hạn.Trường
hợp khoản vay có bảo đảm bằng tài sản phải yêu cầu khách hàng thực hiện đúng
thủ tục theo quy định.
+Đề xuất cho vay hay không cho vay
+Kiểm tra ,kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng đến khi thu hồi
dứt điểm khoản vay.
+Đôn đốc thành viên vay vốn đến trụ sở của Quỹ tín dụng để trả nợ
+Hàng tháng xây dựng kế hoạch kiểm tra các món vay,5 ngày cuối của các
tháng báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra trong tháng và kế hoạch kiểm tra tháng
sau.Các trường hợp kiểm tra khi phát hiện có sai phạm hay cần thiết phải kiểm tra
tháng đột xuất thì phải báo cáo ngay với giám đốc.
 Thủ quỹ
+Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong
kho tiền.
+Khi thu , chi phải kiểm đếm chính xác trước sự chứng kiến của người nộp
hay lĩnh tiền và nhắc nhở người lĩnh,nộp tiền mặt hay nhận tài sản kiểm đếm lại
trước khi rời khỏi quầy giao dịch.
+Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ và thực hiện thu chi tiền mặt,tài sản
quý ,giấy tờ có giá trị đúng lệnh của người có thẩm quyền,đúng chứng từ kế toán.
+Mở các sổ quỹ ,sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền ,tài sản ,thẻ kho,các sổ sách
cần thiết khác ;ghi chép và bảo quản các sổ sách ,giấy tờ đầy đủ ,rõ ràng,chính xác
+Tổ chức sắp xếp tiền,tài sản trong kho tiền và nơi giao dịch gọn gàng khoa
học theo đúng qui định,áp dụng các biện pháp chống ẩm mốc ,mối xông,chuột cắn
,bảo đảm vệ sinh kho tiền và quầy giao dịch.
+Quản lý và giữ chìa khoá 1 ổ khoá thuộc cánh cửa của cửa kho bảo quản tài
sản được giao.
+Từ chối xuất nhập thu chi bất kỳ tài sản nào nếu không có lệnh ,chứng từ kế
toán hợp pháp
+Không cho nhập vào kho tiền những tài sản ,giấy tờ không được quy định
bảo quản trong kho tiền
+Không cho những người không có trách nhiệm ,không được lệnh vào nơi
giao dịch và kho tiền do mình quản lý
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động
Do quy mô của Quỹ tín dụng nhỏ nên số lượng lao động rất ít.Số lượng lao
đông của Quỹ tín dụng khá ổn định qua các năm.Xem bảng 1 ở dưới.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Số
người
9 9 10 10 10
Bảng 1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2005 – 2009.


2PyM43B0J8a1Br1

xem thêm
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status