Thiết Kế chế tạo thiết bị phun sương tạo độ ẩm cho cây - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Chương 1. Khảo sát nhu cầy về nước và độ ẩm của hoa lan
Chương 2 . Tìm hiểu Các phương pháp tưới cây
Chương 3: Tính toán và lựa chọn thiết bị
Chương 4: xây dựng thuất toán điều khiển, viết trương trình điều khiển


Chương 1. Nhu cầy về nước và độ ẩm của hoa lan


-

Lan hồ điệp cần độ ẩm từ 50-80%
Vào mùa hè, cây cần được tưới khoảng 2-3 ngày một lần
vào mùa đôngchỉ cần tưới khoảng 10 ngày một lần
Thời gian tốt nhất để tưới nước là buổi trưa vì lá sẽ khô cho tới tối
Lượng nước cần tưới cho 84 trong 1 ngày là 0,3


Chương 2. Các phương pháp tưới cây
- Có 3 phương pháp tưới cây chính
+ Tưới mặt
+ Vi Tưới
+ Phun mưa


1.Tưới mặt
Là quá trình phân phối nước trên cánh đồng bằng
đồng chảy tràn trên bề mặt ruộng
Có 2 loại tưới mặt
+ Tưới ngập
+ Tưới theo luống


1.1. Ưu Nhược Điểm Của Phương Pháp Tướt
Ngập
- Ưu điểm
+ Điều hòa nhiệt độ của cây trồng
+ Kìm hãm sự phát triển của cỏ dại
+ Giảm bớt nồng độ các chất có hại

- Nhược điểm:
+ Giảm độ thoáng khí
+ Giảm hoạt động của các vi sinh
vật trong đất
+ Tốn nhiều nước, gây khó khăn
cho việc cơ giới hóa đồng ruộng
+ Làm dâng cao mực nước ngầm,
gây hiện tượng lầy hóa



1.2. Ưu Nhược Điểm Của Phương Pháp Tướt Theo Luống
- Ưu điểm:
+ Nước từ rãnh thấm vào đất, lớp đất mặt vẫn
tơi xốp, kết cấu đất ít bị phá vỡ
+ Đất ít bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị
rửa trôi
+ Ít hao tổn nước
+ Không làm ngập mặt ruộng nên công tác
canh tác, cơ giới hóa dễ dàng hơn.
- Nhược điểm:
+ Lãng phí lượng nước ở cuối rãnh
+ Tốn chi phí nhân công cho việc tạo
rãnh


2.Vi tưới
- Là một loại tổng hợp, bao gồm các dạng tưới khác nhau
được chia thành: tưới nhỏ giọt, tưới phun, tưới sủi bọt, tưới
ngầm và một số dạng khác
- Các phương pháp của vi tưới
+ Tưới phun sương
+ Tưới nhỏ giọt
+ Tưới ngầm
+ Tưới sủi


- Ưu Điểm

+ Vi tưới đảm bảo phân bố độ ẩm
+ Vi tưới cung cấp một cách đều đặn lượng nước tưới cần thiết
+ Vi tưới tiết kiệm nước đến mức tối đa
+ Vi tưới không gây ra hiện tượng xói mòn đất
+ Vi tưới phụ thuộc rất ít vào các yếu tố thiên nhiên
+ Vi tưới cung cấp nước thường xuyên,
- Nhược Điểm

+ Hệ thống ống vi tưới hay bị tắt nghẽn do bùn cát
+ Vi tưới gián đoạn, cây trồng sẽ xấu đi nhiều so với các phương
pháp tưới khác
+ Giá thành đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cao


3. Tưới phun sương
- Là phương pháp đưa nước tới cây trồng vào mặt ruộng
dạng mưa nhân tạo, nhờ các thiết bị thích hợp


-

Ưu điểm
+ Tiết kiệm nước- tổn thất chỉ do bốc hơi trong quá trình tưới phun- tiết
kiệm 40 % đến 50% so với phương pháp tưới mặt.
+ Thích hợp với mọi loại địa hình, không gây xói mòn, trôi màu, không
phá vỡ kết cấu đất.
+ Giảm diện tích chiếm đất của kênh mương và công trình tưới

- Nhược điểm:
+ Giá thành đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cao.
+ Kỹ thuật tưới phức tạp, đòi hỏi trình độ cao
+ Chất lượng tưới bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết .


Sơ đồ điều khiển hệ thống tưới hoa


Phần 3 : Tính toán và lựa chọn thiết bị

1. Cảm biến độ ẩm


2 . Lựa chọn PLC

PLC S7200
3.2.2 Chọn CPU cho PLC S7200
Số lượng đầu vào số
: 02 nút ấn
Số lượng đầu ra số
: 01 máy bơm
Số lượng đầu vào tương tự : 01 cảm biến độ ẩm
Số lượng đầu ra tương tự : không có


PLC S7 200 SIEMENS CPU 222


Module đầu vào/ra tương tự EM 235 của PLC S7 –
200


3. chọn béc phun

Bán kính phun: 0.9 -1.1m
Lưu lượng: 15 -26l/h
Áp suất hoạt động: 2 - 4 bar


Sơ đồ mặt bằng bố chí béc phun


4. chọn van điều áp
SUPER TORR III Type 447 AAAK

Vào MPa =1.5 Mpa
Ra MPa = 0.4 Mpa


5.Chọn máy bơm áp lực mini 12v

Chất liệu: nhựa cao cấp và kim loại.
Màu sắc: màu vàng.
Điện áp: DC 12V.
Amp : 3.5AMP
Đầu vào / đầu ra: 10mm / 18mm ống hô
Lưu lượng: 5-6L / phút
Áp lực: 0.4MPa.
Phù hợp cho Thuyền, tàu biển, máy phun
sướng, rửa xe máy.


6 Chọn ống dẫn nước

Để phù hợp cho việc kết nôi máy bm với các béc
phun nước chọn ống dẫn nước có đường kính là
6mm đáp ứng được lưu lượng 0,3 /h
Chiều dài cần dùng 28m


Chương IV : xây dựng thuất toán điều khiển

150sjy4Rqwnwgq4


[hr:11uibikr][/hr:11uibikr]
Thông tin chung
Tên đề tài : Thiết kế chế tạo thiết bị phun xương tạo độ ẩm
Sinh viên thực hiện:
Lớp,Khoa : Trang bị điện Khoa:Điện điện tử Năm thứ : /Số năm đào tạo:
Mục tiêu đề tài:

3. Tính mới tính sáng tạo:
4. Kết quả nghiên cứu :
5. Đóng góp về mặt kinh tế -xã hội , giáo dục và đào tạo, an ninh ,quốc phòng ,khả năng áp dụng của
đề tài :

6. Công bố khoa học sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài :
Ngày

Tháng

Năm

Sinh viên chịu chách nghiệm chính thực hiện đề tài
(ký,học và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực hiện đề tài :
Ngày

Tháng

Năm

Người hướng dẫn
(ký,học và tên)

MỤC LỤC

3


Danh mục hình vẽ

Danh Mục Bẳng Biểu

- Lan hồ điệp cần độ ẩm từ 50-80% . Nếu độ ở môi trường có độ ẩm thấp hơn, người trồng
có thể dùng màn che để hạn chế cây thoát hơi nước. Một biện pháp đề phòng khác là giữ
cây ở trong chậu có chứa sỏi hay đá cuội và nước. Người chơi hoa phải đảm bảo cây phải
luôn ở trên sỏi, đá cuội và không chạm vào nước. Việc tưới nước cho loài cây này rất
quan trọng và người chăm cây nên thực hiện một cách cẩn thận.


Hình 1.1 Hoa lan được tròng trong nhà lưới

- Vào mùa hè, cây cần được tưới khoảng 2-3 ngày một lần, ngược lại vào mùa đông, người
-

chơi hoa chỉ cần tưới khoảng 10 ngày một lần
Thời gian tốt nhất để tưới nước là buổi trưa vì lá sẽ khô cho tới tối. Nước dính lại có thể
khiến cho lá bị thối, vì thế., cách tốt nhất là người trồng nên tưới nước cho cây phù hợp
với từng mùa, đồng thời cũng xem xét nhu cầu nước và giá thể sử dụng (giá thể thường

-

được sử dụng là vỏ cây, đá trân châu, vỏ cây dương xỉ, than củi).
Lượng nước cần tưới cho 84 trong 1 ngày là 0,3


Hình 1.2 Bố trí khoảng cách luống trong nhà lưới diện tích 84

Chương 2 . Tìm hiểu các phương pháp tưới cây
Có 3 phương tháp tưới cây chính


Tưới mặt
Vi tưới
Tưới phun mưa
2.1.Tưới mặt
Là quá trình phân phối nước trên cánh đồng bằng đồng chảy tràn trên bề mặt ruộng
Có 2 loại tưới mặt
+ Tưới ngập
+ Tưới theo luống
2.2.2. Tưới ngập
Hay còn gọi là phương pháp tưới cho lúa. Phương pháp này nhằm cung cấp và
duy trì một lượng nước trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của ây trồng.

Hình 2.1 phương pháp tưới ngập

- Ưu điểm
Điều hòa nhiệt độ của cây trồng


Kìm hãm sự phát triển của cỏ dại
Giảm bớt nồng độ các chất có hại

-

Nhược điểm:
Giảm độ thoáng khí
Giảm hoạt động của các vi sinh vật trong đất
Tốn nhiều nước, gây khó khăn cho việc cơ giới hóa đồng ruộng
Làm dâng cao mực nước ngầm, gây hiện tượng lầy hóa.
2.2. Tưới theo luống
- Hay còn gọi là phương pháp tưới rãnh, các rãnh đóng vai trò là các con kênh nhỏ làm
nhiệm vụ dẫn nước từ nguồn chính vào ruộng, khi nước chảy từ đầu rãnh xuống cuối
rãnh sẽ ngấm sang hai bên, cung cấp nước cho cây trồng.
- Phương pháp này phù hợp với những cây trồng cạn, không có khả năng chịu ngập cao
như: ngô, khoai, mía, đậu, cây ăn quả

Hình2.2 Phương pháp tưới luống

- Ưu điểm


Nước từ rãnh thấm vào đất, lớp đất mặt vẫn tơi xốp, kết cấu đất ít bị phá vỡ




Đất ít bị bào mòn, chất dinh dưỡng không bị rửa trôi



Ít hao tổn nước



Không làm ngập mặt ruộng nên công tác canh tác, cơ giới hóa dễ dàng hơn.

- Nhược điểm


Lãng phí lượng nước ở cuối rãnh



Tốn chi phí nhân công cho việc tạo rãnh
2.3.Vi tưới
Là một loại tổng hợp, bao gồm các dạng tưới khác nhau được chia thành: tưới nhỏ giọt,
tưới phun, tưới sủi bọt, tưới ngầm và một số dạng khác.
Vi tưới là phương pháp tưới không làm ướt toàn bộ bề mặt đất mà chỉ cung cấp nước
vào bộ phận cẩn thiết của cây trồng.

Hình 2.3 Phương pháp vi tưới
Các phương pháp của vi tưới:


Tưới phun: là việc cung cấp nước thường xuyên trên bề mặt đất hay vùng rễ cây hoạt
động, giữ lượng nước phù hợp nhất cho vùng thiết yếu này.



Tưới nhỏ giọt: cung cấp nước thành các giọt rời rạc, chậm và gần như liên tục.



Tưới ngầm: Cung cấp nước dưới bề mặt của đất bằng các hệ thống ống ngầm dưới đất, có
đục lỗ.



Tưới sủi: cung cấp nước trên bề mặt đất trong một vùng nhỏ từ ống được cố định, với các
ông chính bị chôn dưới đất.


- Ưu điểm


Vi tưới đảm bảo phân bố độ ẩm đều trong tầng đất nông nghiệp canh tác, tạo điều kiện
thuận lợi về chế độ không khí, nhiệt độ, độ ẩm, thức ăn, quang hợp.. cho cây trồng.



Vi tưới cung cấp một cách đều đặn lượng nước tưới cần thiết nhưng tránh được hiện
tượng tập trung muối trong nước tưới và trong đất, khắc phục hiện tượng bạc màu, rửa
trôi đất trên đồng ruộng.



Vi tưới tiết kiệm nước đến mức tối đa, giảm đến mức tối thiểu các tổn thất lượng nước
tưới do bốc hơi, thấm...



Vi tưới không gây ra hiện tượng xói mòn đất, không tạo nên váng đất đọng trên bề mặt
và không phá vỡ cấu tượng đất.



Vi tưới đảm bảo năng suất tưới, năng suất lao động được nâng cao không ngừng vì có
khả năng cơ khí hóa, tự động hóa nông nghiệp ở khâu nước tưới. Tưới nhỏ giọt tạo điều
kiện cho cơ giới hóa, tự động hóa thực hiện tốt một số khâu như phun thuốc trừ sâu, bón
phân hóa học kết hợp với tưới nước.



Vi tưới phụ thuộc rất ít vào các yếu tố thiên nhiên như độ đốc của địa hình, thành phần
và cấu trúc đất tưới, mực nước ngầm nông hay sâu, ảnh hưởng của sức gió... Tưới nhỏ
giọt phù hợp với mọi địa hình nông nghiệp Việt Nam



Vi tưới sử dụng cột nước áp lực làm việc thấp, lưu lượng nhỏ nên tiết kiệm năng lượng,
giãm chi phí vận hành.



Vi tưới cung cấp nước thường xuyên, duy trì chế độ ẩm thích hợp theo nhu cầu sinh
trưởng và phát triển của các loại cây trồng công nghiệp, cây trồng công nghiệp. Nhờ đó,
cây sinh trưởng tốt, phát triển nhanh, đạt năng suất cao.

- Nhược điểm:


Hệ thống ống vi tưới hay bị tắt nghẽn do bùn cát, rong, tảo, tạp chất hữu cơ, các chất
dinh dưỡng không hòa tan... Chính vì vậy, nguồn nước tưới của hệ thống tưới nhỏ giọt
cần được xử lý qua bộ lọc.



Vi tưới gián đoạn, cây trồng sẽ xấu đi nhiều so với các phương pháp tưới khác.


2.4.Tưới phun mưa
- Là phương pháp đưa nước tới cây trồng vào mặt ruộng dạng mưa nhân tạo, nhờ các
thiết bị thích hợp
- Tưới mưa là phương pháp tưới hoàn thiện và hiện đại. Diện tích được tưới đều có thể
đạt 80 – 90, thậm chí 100 tấn/h

Hình 2.4 Phương pháp phun tưới

- Ưu điểm


Tiết kiệm nước- tổn thất chỉ do bốc hơi trong quá trình tưới phun- tiết kiệm 40 % đến
50% so với phương pháp tưới mặt.



Thích hợp với mọi loại địa hình, không gây xói mòn, trôi màu, không phá vỡ kết cấu đất.



Giảm diện tích chiếm đất của kênh mương và công trình tưới

- Nhược điểm:


Giá thành đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cao.



Kỹ thuật tưới phức tạp, đòi hỏi trình độ cao



Chất lượng tưới bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết.


BẢNG 2.1 SO SÁNH ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP TƯỚI
Tên phương pháp

Bao gồm

Ưu Điểm

Nhược Điểm

1.Tưới mặt

a.Tưới Ngập

+
Điều hòa
nhiệt độ của cây
trồng
+ Kìm hãm sự
phát triển của cỏ
dại
+ Giảm bớt
nồng độ các chất có
hại

+ Giảm độ thoáng khí
+ Giảm hoạt động
của các vi sinh vật trong
đất
+ Tốn nhiều nước,
gây khó khăn cho việc cơ
giới hóa đồng ruộng
+ Làm dâng cao mực
nước ngầm, gây hiện
tượng lầy hóa

b.Tưới Theo
Luống

+ Nước từ
rãnh thấm vào đất,
lớp đất mặt vẫn tơi
xốp, kết cấu đất ít
bị phá vỡ
+ Đất ít bị bào
mòn, chất dinh
dưỡng không bị rửa
trôi
+ Ít hao tổn
nước
+ Không làm
ngập mặt ruộng nên
công tác canh tác,
cơ giới hóa dễ dàng
hơn

Lãng phí lượng
nước ở cuối rãnh
+ Tốn chi phí nhân
công cho việc tạo rãnh

+ Tưới phun
sương
+ Tưới nhỏ giọt
+ Tưới ngầm
+ Tưới sủi

+ Vi tưới đảm bảo
phân bố độ ẩm
+ Vi tưới cung cấp
một cách đều đặn
lượng nước tưới
cần thiết
+ Vi tưới tiết kiệm
nước đến mức tối
đa
+ Vi tưới không

+ Hệ thống ống vi tưới
hay bị tắc nghẽn do bùn
cát
+ Vi tưới gián đoạn, cây
trồng sẽ xấu đi nhiều so
với các phương pháp tưới
khác
+ Giá thành đầu tư xây
dựng, quản lý, khai thác
cao

2. Vi tưới

+


gây ra hiện tượng
xói mòn đất
+ Vi tưới phụ
thuộc rất ít vào các
yếu tố thiên nhiên
+ Vi tưới cung cấp
nước thường xuyên,
3.Tưới phun Mưa

+ Tiết kiệm nướctổn thất chỉ do bốc
hơi trong quá trình
tưới phun- tiết kiệm
40 % đến 50% so
với phương pháp
tưới mặt.
+ Thích hợp với
mọi loại địa hình,
không gây xói mòn,
trôi màu, không phá
vỡ kết cấu đất.
+ Giảm diện tích
chiếm đất của kênh
mương và công
trình tưới

+ Giá thành đầu tư xây
dựng, quản lý, khai thác
cao.
+ Kỹ thuật tưới phức tạp,
đòi hỏi trình độ cao
+ Chất lượng tưới bị ảnh
hưởng bởi điều kiện thời
tiết.

2.5.Sơ đồ điều khiển hệ thống tưới hoa

Thời gian tưới
Cảm biến độ

CPU

thiết bị chấp hành

ẩm (%)

(plc s7 200)

(máy bơm)


Màn hình hiể thị
(LCD)
Hình 2.5 Sơ đồ điều khiển hệ thống tưới hoa
Chương 3 . Tính toán và lựa chọn thiết bị
3.1. Cảm biến
3.1.1 Giới thiệu vầ cảm biến độ ẩm
- Đo độ ẩm bằng phương pháp điện trở

Hình 3.1 Máy đo độ ẩm vật liệu Ebro MME 100
Máy đo độ ẩm vật liệu dùng để đo trực tiếp vào mẫu. Máy có đầu dò điện trở hình que
nhọn hay hình dạng khác dùng để chọc/đâm vào vùng mẫu muốn xác định độ ẩm.
Sử dụng dễ dàng: máy có hình dạng như một đầu cắm điện ta chỉ việc cắm/chọc vào
vùng mẫu muốn đo và đọc kết quả hiển thị trên màn hình
Ưu điểm: Nhỏ gọn, dễ sử dụng mọi lúc mọi nơi đo độ ẩm chỉ trong một thao tác, không
tốn thời gian chuẩn bị mẫu.


Nhược điểm: Đo nhiều lần ở nhiều vị trí khác nhau để có giá trị trung bình tương đối
nhất, có thể làm hỏng mẫu.
Đo độ ẩm bằng phương pháp khúc xạ ánh sáng

Hình 3.2 Máy đo độ ẩm khúc xạ kế dạng kỹ thuật số
- Khúc xạ kế đo dư lượng nước trong mật ong (độ ẩm) có hai loại là khúc xạ kế dạng cơ
và khúc xạ kế dạng kỹ thuật số.
- Cách sử dụng: đối với khúc xạ kế loại cơ, nhỏ một vài giọt mẫu lên bề mặt lăng kính,
đậy nắp lăng kính sao cho khối lượng mẫu tràn đều trên bề mặt lăng kính. Đặt khúc xạ kế
ngang tầm mắt và đọc kết quả thông qua thị kính
- Đối với khúc xạ kế loại điện tử: cho vài giọt mẫu lên lăng kính và bấm phím “Start”
kết quả sẽ hiển thị sau vài giây trên màn hình điện tử
Lưu ý: Cả hai loại khúc xạ kế trên đều cần hiệu chuẩn trước khi sử dụng để có kết
quả chính xác nhất.
Ưu điểm: Dễ sử dụng, cho kết quả nhanh, nhỏ gọn có thể bỏ túi
Nhược điểm: Vì là khúc xạ kế nên sẽ phụ thuộc ít nhiều vào nguồn sang.
Đo độ ẩm bằng phương pháp điện dung
Độ ẩm của môi trường ảnh tưởng đến giá trị điên dung của tụ điện . Khi độ ẩm môi
trường tăng dẫn điến hang số điện môi giữa 2 bản cực của tụ điện thay đồi
Ưu điểm của phương pháp này chính là đơn giản đễ thực hiện , độ chính xác cao ,chi
phí thấp


3.1.2 Cảm biến nhiệt độ ẩm ECA-STH1

Hình 3.3 Sơ đồ điều khiển hệ thống tưới hoa
Bảng 3.1 thông tin về Sơ đồ điều khiển hệ thống tưới hoa


3.2 PLC S7200
3.2.1. Giới thiệu về PLC S71200

Hình 3.4 PLC S7200
Chức năng và ứng dụng PLC S7-200 của Siemens
- S7-200 có từ 6 đầu vào/4 đầu ra số (CPU221) đến 24 đầu vào/16 đầu ra số (CPU226).
Ta có thể mở rộng số đầu vào/ ra nhờ các module mở rộng. Trong bộ lệnh của S7-200 có
đầy đủ các lệnh bit Logic, so sánh, bộ đếm, dịch/quay các thanh ghi, timer cho phép lập
trình cho các ứng dụng điều khiển Logic một cách dễ dàng.
- PLC S7-200 của SIEMENS thuộc vào nhóm các PLC loại nhỏ vì chỉ có thể quản lý một
số lượng đầu vào/ra ít, bộ nhớ chương trình và dữ liệu nhỏ, sử dụng các ngôn ngữ lập
trình như STL (Statement List), LAD (Ladder Logic), FBD (Funtion Block Diagrams).
Tuy nhiên, PLC S7-200 lại được tích hợp sẵn các chức năng phong phú, do vậy nó có khả
năng đáp ứng được các yêu khác nhau của máy móc, thiết bị công nghiệp.


3.2.2 Chọn CPU cho PLC S7200
Số lượng đầu vào số

: 02 nút ấn

Số lượng đầu ra số

: 01 máy bơm

Số lượng đầu vào tương tự : 01 cảm biến độ ẩm
Số lượng đầu ra tương tự

: không có

Dựa vào số lượng đầu vào đầu ra nên chọn PLC S7 200 SIEMENS CPU 222
Và module đầu vào/ra tương tự EM 235 của PLC S7 – 200
PLC S7 200 SIEMENS CPU 222

Hình 3.5 PLC S7 200 SIEMENS CPU 222

Hình 3.6 Thông tin về PLC S7 200 SIEMENS CPU 222


Module đầu vào/ra tương tự EM 235 của PLC S7 – 200

Hình 3.7 EM 235 của PLC S7 – 200


3.2.3chọn béc phun

Hình 3.8 Béc phun nước
Bán kính phun: 0.9 -1.1m
Lưu lượng: 15 -26l/h
Áp suất hoạt động: 2 - 4 bar


Hình 3.9 Sơ đồ mặt bằng bố chí béc phun

Hình 3.10 Bố trí vòi phun đứng

3.2.4.Van giảm áp, chức năng và ứng dụng


Là loại van có khả năng làm suy giảm áp suất bên trong đường ống khi áp suất đạt đến
một tới hạn nhất định. Loại van này có 2 kiểu giảm áp là điều chỉnh áp suất đầu vào
xuống một mức thấp hơn ở đầu ra hay tự xả bớt áp suất xuống một mức định sẵn nhằm
bảo vệ sự an toàn cho hệ thống ứng dụng.
Van giảm áp còn tên gọi khác là van an toàn hay van xả, có thể được vận hành tự động
hay được vận hành bằng tay. Tùy theo thiết kế mà van có thể tự vận hành do áp suất lên
cao sẽ kích đẩy của van để thoát ra ngoài hay sử dụng cảm biến đo áp suất để mở cửa
van. Với kiểu vận hành bằng tay, người ta thường dùng đồng hồ đo áp suất hay hệ thống
đèn hiệu để theo dõi và chủ động xả van khi cần thiết.

SUPER TORR III Type 447 AAAK

Hình 3.11 Van điều áp SUPER TORR III Type 447 AAAK
Vào MPa =1.5 Mpa
Ra MPa = 0.3 Mp


3.2.5.Tính toán và lựa chọn máy bơm
Tính toán áp suất cần đạt được của máy bơm
P= số lượng béc phun x áp suất của 1 béc phun ( áp suất của béc phun lấy = 4 pa)
P= 16x4x4=256 (pa)
Lưu lương 0,3 /h

Chọn máy bơm áp lực mini 12v

Hình 3.12 máy bơn áp lục mini 12v
Chất liệu: nhựa cao cấp và kim loại.
Màu sắc: màu vàng.
Điện áp: DC 12V.
Amp : 3.5AMP
Đầu vào / đầu ra: 10mm / 18mm ống hô


Lưu lượng: 5-6L / phút
Áp lực: 0.4MPa.
Phù hợp cho Thuyền, tàu biển, máy phun sướng, rửa xe máy.

3.2.5 Chọn ống dẫn nước
Để phù hợp cho việc kết nôi máy bm với các béc phun nước chọn ống dẫn nước có
đường kính là 6mm đáp ứng được lưu lượng 0,3 /h
Chiều dài cần dùng 28m

Hình 3.13 Ống dẫn nước phi 6


Chương IV : xây dựng thuất toán điều khiển
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status