Thực trạng về vốn cố định tại công ty kinh doanh vật tư thiết bị - pdf 27

Download miễn phí Thực trạng về vốn cố định tại công ty kinh doanh vật tư thiết bị



Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng kế hoạch này chưa thực hiện, kết quả là vì yếu tố vốn. Chỉ những năm gần đây, Công ty mới thực hiện đổi mới một số thiết bị sản xuất nên chưa đồng bộ làm cho năng suất chưa cao. Vì vậy, để đầu tư đổi mới được một cách đồng bộ thì cần có nhiều vốn. Muốn làm được như vậy Công ty phải tìm kiếm các nguồn vốn để có thể đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị được. Trong tình hình hiện nay, Công ty có thể huy động từ các nguồn vốn sau:
+ Công ty có thể huy động từ nguồn vốn bên trong tức là quỹ khấu hao TSCĐ để phục vụ cho việc mua sắm máy móc thiết bị.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản xuất ra theo các phương pháp tính thông tinán thích hợp. Mục đích khấu hao của TSCĐ lại nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
2.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
2.2.1. Phương pháp khấu hao bình quân
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao của TSCĐ.
Công thức:
MKH =
NG
T
KKH =
MKH
x
100%
NG
Hay
TKH =
1
x
100%
T
2.2.2. Phương pháp khấu hao giảm dần
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân người ta sử dụng phương pháp này là đẩy mạnh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm mức khấu hao theo thời hạn sử dụng.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
2.2.3. Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân.
Sử dụng phương pháp kết hợp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối tính khấu hao theo phương pháp bình quân.
2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng.
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ.
+ TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ.
+ TSCĐ khác không tham gia việc hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Những TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ.
- Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ.
V. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1. Nội dung quản trị vốn cố định:
Đây là nội dung quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
1.1. Khai thác và tạo nguồn vốn cố định vủa doanh nghiệp.
Đây là nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư của doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu tư cho phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác tạo lập nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như lợi nhuận để tái đầu tư từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn... Vì vậy khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để đưa ra cơ cấu đầu tư hợp lý có lợi nhất cho các doanh nghiệp.
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá dịch vụ ) của doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn cố định của doanh nghiệp ở mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hì) còn giá trị lại chuyển lại vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn. Có thể nêu ra một số biệp pháp chủ yếu sau:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) đó là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt...
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đánh giá này thấp hơn giá nguyên thuỷ.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (nguyên thuỷ) hay giá đánh lại (giá trị khôi phục).
1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp về quyền quản lý kinh doanh, do đó cần có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
+ Chủ động sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Chủ động thay thế cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập...
+ Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hay bảo lãnh tổ chức tín dụng theo trình tự quy định của pháp luật.
+ Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về mặt kỹ thuật, thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
+ Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính. Thông qua đó doanh nghiệp có những căn cứ xác minh đúng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để tiến hành kiểm tra tài ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status