Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam



 Lời nói đầu 3
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 2
I - KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHỨNG KHOÁN. 2
1. Chứng khoán là gì? 2
2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. 3
3. Các chức năng của thị trường chứng khoán. 3
4. Công ty đầu tư - Những tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp 5
5. Một số quy định về Công ty chứng khoán. 7
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN MỘT SỐ NƯỚC. 8
1. Thị trường chứng khoán Italia 8
2. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc 10
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
 TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 13
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM . 13
1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. 13
2. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp . 14
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 17
1. Thuận lợi 17
2. Khó khăn. 18
3. Ba điều kiện thiết yếu để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. 19
III. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LÀ TẤT YẾU. 21
CHƯƠNG III - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT
 TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM. 23
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 23
1. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. 25
2. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 27
3. Trung tâm lưu giữ chứng khoán và thanh toán lưu trữ. 29
4. Kiểm toán độc lập. 29
5. Trung tâm phân tích chứng khoán. 30
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 31
1. Tạo chứng khoán cho thị trường chứng khoán. 31
2. Tổ chức các công ty môi giới chứng khoán. 33
3. Tăng nhu cầu chứng khoán. 33
4. Tạo lập môi trường lành mạnh cho thị trường chứng khoán. 34
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iển thị trường vốn được ban hành. Công ty đầu tư hàn quốc được thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trường chứng khoán, cổ tức được bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các công ty niêm yết được hưởng những ưu tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai được ban hành năm 1972. Theo luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp tư nhân có khả năng phải phát hành ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ phiếu của nhân viên cũng được đưa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ những chính sách này mà thị trường chứng khoán đã được mở rộng rất nhanh trong giai đoạn này.
2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985)
Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát chứng khoán được thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trường một cách có hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch được củng cố bằng việc đưa vào thực hiện quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc nắm đa số cổ phiếu trong công ty được bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy định về đấu thầu và không được mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu, nếu không có sự đồng ý trước của uỷ ban. Mạng lưới công khai thông tin công ty được kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết khi cần bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Với những sửa đổi trên, thị trường chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với hệ thống quản lý và định chế thị trường có nhiều ưu điểm.
2.4. Giai đoạn đại chứng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay)
Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đã tăng trưởng nhanh trong bối cảnh '' 3 thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lãi suất thấp và đã trải qua thời kỳ đen tối của cán cân thanh toán.
Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các công ty và cả nhu cầu về đầu tư chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi vậy thị trường chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đã tăng lên trên 1000 vào tháng năm 1989 khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày đã tăng từ 20 triệu USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiếu đã mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán lẫn những người đầu tư chứng khoán: Nhiều công ty tư nhân đã tranh nhau phát hành công cộng vào cuối những năm 80 số lượng các công ty niêm yết đã tăng từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số lượng vốn huy động được thông qua thị trường chứng khoán trong năm 1989 đã đạt 26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vượt xa số vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đã có sự chuyển đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính trực tiếp.
Với chính sách đại chúng hoá thị trường chứng khoán . số lượng những người đầu tư trên thị trường chứng khoán đã tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng khoán này đèu được hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự động hoá hoạt động của mình.
Chương II
Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam.
I. Thực trạng hoạt động kinh tế ở Việt nam .
1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam.
Bước vào năm 1998 trong yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế đất nước tiếp tục tăng trưởng , trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hoạt động ngân hàng và ảnh hưởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực; toàn hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam tiếp tục phát huy nội lực, với truyền thống thống nhất ý chí hành động, sự nỗ lực vượt bậc, sự điều hành kiên quyết và tập trung của lãnh đạo các cấp đã vượt qua khó khăn, thử thách đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Đến hết quý I/1998, tăng trưởng nguồn vốn đạt 21.000 tỷ đồng, tiền gửi dân cư tăng 9% so với mỗi năm 1997 . Đặc biệt ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam phát hành trái phiếu, từ ngày 20-5-1998, chỉ trong thời gian 20 ngày đã huy động tổng mức 1000 tỷ đồng gồm cả vốn Việt nam đồng và ngoại tệ. Nguồn vốn huy động đã sẵn sàng giải ngân chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nhà nước giao năm 1998 với mức vốn 4000 tỷ đồng, trong đó cho các dự án trọng điểm như thuỷ điện Yaly 750 tỷ đồng; tầu chở dầu thô 23,5 triệu USD, xi măng Bát sơn, Bưu chính viễn thông và các dự án chuyển tiếp khác. Trả nợ nước ngoài đúng hẹn đạt 22 triệu USD, cùng kỳ năm 1997 ; dư nợ tín dụng đầu tư phát triển tăng 6,7%; cải tiến công tác thanh toán tập trung, nâng cao khả năng thanh toán nhanh trong toàn hệ thống; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước, của thống đốc ngân hàng nhà nước về an toàn hoạt động ngân hàng, về an toàn tín dụng, tăng dự trữ buộc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu của khách hàng; kinh doanh ngoại hối quản lý ngoại tệ theo đúng các quy định của chính phủ và của ngân hàng nhà nước; tỷ lệ nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh lãi đạt 305 kế hoạch và nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách nhà nước.
Về tổ chức bộ máy ngân hàng đầu tư và phát triển , Việt nam đã xây dựng được một hệ thống 65 chi nhánh tỉnh, thành phố trong cả nước, có mô hình tổ chức gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm đầu tư phát triển và phù hợp với đặc thù trên từng địa bàn lãnh thổ, đội ngũ cán bộ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam được tăng cường về số lượng và chất lượng , cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 52,6% so với tổng số cán bộ, xây dựng ý thức hết mình vì sự nghiệp chung, đoàn kết trên dưới vì sự nghiệp của ngành, phối hợp tốt mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể quần chúng, phát huy sức mạnh nội lực sáng tạo của quần chúng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực quản trị điều hành cho lãnh đạo các cấp, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam.
Đã mở rộng và phát triển quan hệ quốc tế một cách nhanh chóng và hoạt động có hiệu quả với gần 500 ngân hàng đại lý, 65 ngân hàng có quan hệ giao dịch thanh toán, quan hệ tín dụng, hợp tác đào tạo cán bộ . Do mở rộng quan hệ quốc tế đã khai thác được việc đào tạo cán bộ, tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, khai thác được nhiều khoản vay, thực hiện một khối lượng thanh toán hàng năm 400 triệu USD.
Trong quá trình đổi mới và phát triển . Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam luôn lấy phương châm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là mucj tiêu trên cơ sở phục vụ đầu tư phát...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status