Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp - pdf 27

Download miễn phí Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp



LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN KINH DOANH 1
1. Khái niệm về vốn kinh doanh 1
2. Vai trò của vốn kinh doanh 2
3. Những đặc trưng của vốn kinh doanh 2
4. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 3
4.1. Căn cứ vào đặc điểm luôn chuyển vốn 3
4.1.1. Vốn cố định 3
4.1.2. Vốn lưu động 4
4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn 4
4.2.1. Vốn bằng tiền 4
4.2.2. Vốn hiện vật 5
5. Nguồn vốn kinh doanh 5
5.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn 5
5.1.1. Vốn chủ sở hữu: 5
5.1.2. Nợ phải trả 5
 5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng 5
5.2.1.Nguồn vốn thường xuyên 5
5.2.2. Nguồn vốn tạm thời 5
5.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh 6
5.3.1. Nguồn vốn bên trong 6
5.3.2. Nguồn vốn bên ngoài 6
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU TẠO VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6
1. Sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp 6
2. Các hình thức chủ yếu tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp 7
2.1. Vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước 7
2.2. Vốn tự huy động của doanh nghiệp 7
2.2.1. Nguồn vốn bên trong: 7
2.2.2. Nguồn vốn bên ngoài: 8
3. Vai trò của tài chính trong việc tạo vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ TẠO LẬP VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH 11
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 11
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 12
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 12
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 12
2.3. Bộ máy kế toán của Công ty 13
2.4. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 14
II. THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH NĂM 2004-2005 15
1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 15
1.1. Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 15
1.2. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 17
2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 19
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TRONG VIỆC TẠO LẬP VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH 25
1. Những biện pháp nhằm huy động vốn ở công ty 25
1.1. Các biện pháp nhằm huy động vốn từ ngân hàng thương mại 25
1.2. Các biện pháp khai thác vốn từ nguồn bên trong công ty 25
1.3. Các biện pháp nhằm khai thác vốn từ nguồn khác. 27
2. Nhận xét về các biện pháp tạo vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 27
2.1. Những điểm mạnh trong công tác tạo lập vốn ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành. 27
2.2. Những khó khăn trong công tác tạo lập vốn ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 28
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN TẠO LẬP VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHÂU THÀNH 29
1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 29
2. Những giải pháp chủ yếu góp phần tạo lập vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 30
2.1. Khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty 31
2.2. Nâng cao tính khả thi của dự án đầu tư, thực hiện huy động vốn thông qua việc vay vốn dài hạn của các ngân hàng. 31
2.3. Những năm tới cần khơi thông nguồn vốn thuê tài chính nhằm đẩy mạnh hơn việc đổi mới thiết bị công nghệ 32
2.4. Tăng cường huy động vốn thông qua liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài tỉnh. 33
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


2.4. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành
* Những thuận lợi
- Sản xuất kinh doanh vật liệu hiện nay là một mũi nhọn để phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Các đơn vị sản xuất loại vật liệu này không đáp ứng kịp nhu cầu xây dựng hàng năm. Do vậy gạch đất sét nung phục vụ cho xây dựng trong và ngoài tỉnh thiếu rất nhiều về số lượng và chất lượng. Do đó với sản phẩm đa dạng, hình dáng đẹp, chất lượng cao, giá cả phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty rất dễ dàng. Điều đó cho thấy đầu tư xây dựng của Nhà nước và tư nhân trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Nam Định là rất lớn. Chính những điều kiện ấy đã mở ra hướng sản xuất lâu dài và ổn định của Công ty trong những năm tới.
- Tình hình kinh tế chính trị trong nước ổn định, nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng tốt. Điều này cho thấy nhu cầu đầu tư xây dựng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
- Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại, lực lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, lành nghề, có trình độ cao. Những điều kiện đó sẽ đảm bảo cho công ty ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Sau 7 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được uy tín với khách hàng, nhà cung ứng và các ngân hàng đây là điều kiện thuận lợi đối với công ty.
- Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có địa điểm sản xuất kinh doanh hết sức thuận lợi, có vùng nguyên liệu do sông Hồng bồi tụ.
* Những khó khăn:
- Có những yếu tố khách quan mà Công ty không có khả năng giải quyết đó là giá đất, giá than, giá điện phụ thuộc vào các Công ty sản xuất kinh doanh trong nước và giá nhập khẩu xăng dầu. Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng công cụ trực tiếp cho sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất.
- Công ty đang gặp phải những khó khăn về vốn đầu tư cho công nghệ mới, cơ sở hạ tầng cũng cần được nâng cấp nhưng vốn vay ngân hàng lãi suất không được ưu đãi.
- Về nguyên vật liệu chính là đất sét bồi tụ đã có quy hoạch song đường vận chuyển không thuận lợi do quy định của Cục đê điều vào mùa lũ từ tháng 8 năm trước đến tháng 2 năm sau không được phép vận chuyển trên đê.
Đồng hành với những khó khăn ấy là những tồn tại mà công ty cần khắc phục như vấn đề sử dụng lao động chưa hợp lý trong dây chuyền sản xuất, việc sử dụng nguyên liệu chưa tốt làm cho sản phẩm mộc hư hỏng nhiều dẫn đến lãng phí than, điện trong quy trình sản xuất sản phẩm, công tác tiếp thị chưa hoàn thiện làm ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
II. Thực trạng về vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành năm 2004-2005
1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty
1.1. Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành
Ngay từ khi mới hoạt động theo thông tư số 436CT/CĐKT ngày 27/01/1998 để tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh cũng như tạo uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng Công ty đã không ngừng đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm Vì thế quy mô vốn kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2003, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 126.308.410 (nghìn đồng). Nhưng đến năm 2004 tổng số vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 172.770.118 (nghìn đồng). Tuy nhiên, đến năm 2005 vốn kinh doanh của Công ty có giảm so với năm 2004. Để thấy được điều này ta xem xét bảng 1.
Bảng 01: Vốn kinh doanh trong năm 2004 - 2005
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tăng (giảm)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Vốn kinh doanh
172.770.118
157.427.252
-15.342.866
-8,88
Qua bảng 01 ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty năm 2005 là 157.427.252 (nghìn đồng) giảm 15.342.866 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,88%. Tuy nhiên, quy mô vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng không gây ảnh hưởng nhiều tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể là: về sản lượng sản xuất năm 2005 là 41.342.936 (viên); với tổng doanh thu đạt được trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5.059.647 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu là 2,36%. Tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2004 là 3.686.144 (nghìn đồng). Sang năm 2005 tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2005 là 3.847.233 (nghìn đồng) tăng 161.089 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,37%. Với kết quả này, thu nhập của CBCNV toàn công ty cũng tăng lên đáng kể, năm 2004 thu nhập bình quân người/tháng là 950 (nghìn đồng). Sang năm 2005, thu nhập bình quân người/tháng là 1.200 (nghìn đồng) tăng 250 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,31%.
Nguyên nhân của việc giảm quy mô vốn kinh doanh là do trong năm 2005, Công ty đã bố trí lại cơ cấu vốn kinh doanh nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng của các loại vốn.
Về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong năm 2004 và 2005 có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố định. Số liệu trong bảng 02 sẽ minh hoạ cụ thể điều này.
Bảng 02: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
STĐ
Tỷ lệ (%)
Vốn lưu động
66.808.793
38,67
70.783.026
44,96
+3.974.223
5,95
Vốn cố định
105.961.325
61,33
86.644.226
55,04
-19.317.099
-18,23
Cộng
172.770.118
100
157.427.252
100
-15.342.866
-8,88
Qua bảng 02 ta nhận thấy trong năm 2004 tỷ trọng vốn lưu động chiếm 38,67% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Nhưng sang tới năm 2005 tỷ trọng vốn lưu động tăng lên tới 44,96%. Mức tăng vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 về số tuyệt dối là 3.974.233 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,95%.
Đối với vốn cố định thì năm 2005 so với năm 2004 lại giảm xuống. Năm 2004 tỷ trọng vốn cố định chiếm trong tổng số vốn kinh doanh của công ty là 61,33% nhưng sang năm 2005 tỷ trọng này chỉ còn ở mức 55,04% với mức giảm vốn cố định về số tuyệt đối là 19.317.099 (nghìn đồng) tương đương với tỷ lệ giảm vốn cố định 18,23%. Từ số liệu phân tích ở trên cho thấy mức giảm về vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 lớn hơn rất nhiều so với mức tăng vốn lưu động. Điều này đã làm cho vốn kinh doanh của công ty giảm, về số tuyệt đối là 15.342.866 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,88%. Với cơ cấu vốn như trên là chưa được hợp lý, theo kinh nghiệm của một số đối tác trong khu vực, với ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở một số doanh nghiệp thường có cơ cấu vốn tối ưu là mức vốn cố định chiếm khoảng 80% và vốn lưu động chiếm khoảng 20% trên tổng vốn kinh doanh. Nhưng đối với Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành thì vốn lưu động không ngừng chiếm tỷ trọng lớn, mà còn tăng lên trong năm 2005. Hơn nữa số vốn này lại chủ yếu nằm trong các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho Đây là một vấn đề mà công ty cần xem xét, nhằm bố trí lại cơ cấu vốn kinh doanh của mì...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status