Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định - Thức trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định - Thức trạng và giải pháp



Đi kèm với sự phát triển kinh tế là sự phát triển của các giao dịch mang tính chất thương mại, mà kết quả là dẫn tới sự gia tăng trong lĩnh vực thanh toán. Sự phát triển của kinh tế không bao giờ ngừng nên nhu cầu về thanh toán cũng vì thế mà tăng mãi. Điều này đòi hỏi công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng phải đổi mới liên tục để nhanh chóng hoàn thiện các hình thức thanh toán làm cho cơ chế thanh toán trở nên sống động hơn, đáp ứng được yêu cầu đa dạng và phức tạp của nền kinh tế. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng ngành Ngân hàng mà là của cả Chính phủ, các tổ chức kinh tế cũng như từng người dân trong toàn xã hội.
Trong thời gian qua, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã khẳng định được rõ tầm quan trọng của nó trong thanh toán giữa các đơn vị kinh tế nói riêng cũng như toàn bộ quá trình lưu thông tiền tệ của nền kinh tế nói chung. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh đã trở nên quen thuộc với mọi người, nó đã góp phần không nhỏ vào những thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với những đặc điểm tiện lợi, an toàn và nhanh chóng hình thức này đã làm tăng nhanh quá trình, chu chuyển vốn, giảm thời gian ứ đọng vốn của doanh nghiệp, đồng thời giúp chi nhánh tăng khả năng kiểm soát của mình đối với quá trình lưu thông tiền tệ.
Tuy nhiên các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trên thực tế tại chi nhánh vốn còn bộc lộ những đặc điểm yếu đã làm hạn chế tốc độ phát triển của hình thức này. Do đó, việc cần có những cải tiến nhanh chóng và kịp thời là nhu càu cấp bách đối với không chỉ chi nhánh mà còn đối với các Ngân hàng khác.
Nhận thức rõ vấn đề trên chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã có những cố gắng để phục vụ một cách tốt nhất những khách hàng của mình khi họ có nhu cầu thanh toán, góp phần làm cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được mọi người sử dụng rộng rãi. Qua đó đem lại những tiện lợi cho khách hàng, lại vừa có điều kiện nâng cao uy tín của khách hàng và tăng thêm doanh thu hàng năm cho chi nhánh.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


, người tiếp nhận thanh toán thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để đổi tiền. Quá thời hạn trên Ngân hàng không nhận thanh toán.
Trong phạm vi 1 ngày làmviệc kể từ khi nhận được biên lại thanh toán Ngân hàng đại lý phải thanh toán cho ngượi tiếp nhận thanh toán thẻ.
Quy trình thanh toán:
2
3
1b 1a 4 5
6
Chủ sử hữu thẻ thanh toán
Cơ sở tiếp nhận thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
1a – Khách hàng lập và gửi đến Ngân hàng phát hành thẻ giấy đề nghị phát hành thẻ thanh toán.
1b – Căn cứ giấy đề nghị, nếu đủ điều kiện NH làm thủ tục cấp thẻ cho khách hàng và giao cho khách hàng thẻ thanh toán cùng mật mã sử dụng thẻ.
2. Chủ sở hữu thẻ giao thẻ thanh toán cho cơ sở tiếp nhận để thanh toán tiền hàng. Cở sở tiếp nhận đưa thẻ vào máy thanh toán, máy tự động ghi số tiền vào trong 3 liên biên lai thanh toán.
3. cơ sở tiếp nhận thẻ giao 1 liên biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
4. Cơ sở tiếp nhận bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NH đại lý để thanh toán.
5. NH đại lý thanht oán thẻ sau khi kiểm tra thẻ đủ điều kiện sẽ có trách nhiệm thanh toán ngay.
6. NH đại lý thanh toán thẻ thanh toán với NH phát hành thẻ qua thủ tục thanh toán giữa các NH.
- Tại NH phát hành thẻ: Khi phát hành thẻ thì phải thu phí dịch vụ:
Nợ TKTM (TG).
Có TK thu phí dịch vụ thanh toán.
Riêng với thẻ ký quỹ khách hàng phải nộp tiền hay chuyển tiền để ký quỹ:
Nợ TKTM (TG).
Có TK tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán thẻ.
- Tại NH đại lý thanh toán khi thanh toán thẻ .
Nợ TK thanh toán liên hàng.
Có TKTG thanh toán hay tiền mặt.
- Tại NH phát hành khi nhận được thông báo của NH đại lý thanh toán:
Đối với thẻ ký quỹ :
Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán thẻ
Có TK liên hàng đến.
Đối với thẻ ghi nợ:
Nợ Tk tiền gửi của chủ sở hữu thẻ.
Có Tk thanh toán liên hàng đến.
Đối với thẻ tín dung:
Nợ TK cho vay đối với chủ sở hữu thẻ .
Có TK thanh toán liên hàng đến.
Chương 2:
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
2.1. Khái quát về ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định trong những năm qua.
Nam Định l một tỉnh duyên hải thuộc Đồng bằng Bắc Bộ, có diện tích khoảng 1.700km2 và số dân là 1,9 triệu người tính đến 1/4/1998. Với nguồn tài nguyên đất đai canh tác phong phú nên người dân trong tỉnh phát triển nhủ yếu là nghề nông nghiệp. Bên cạnh đó còn có các ngành nghề truyền thống như: dệt, may, mộc, cơ khí và thuỷ sản....
Trong những năm gần đây mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung tình hình kinh tế của tỉnh cũng có nhiều tăng trưởng trên các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xuất khẩu dịch vụ.
- Về nông nghiệp: sản xuất lương thực hàng năm đều tăng trưởng. Năm 2000 tổng sản lượng lương thực quy thóc là 1.041 nghìn tấn tăng 2,5% so với năm 1999.
- Về công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2000 đạt 1442 tỷ đồng tăng 13,1% so với năm 1999 vượt kế hoạch 5,6%.
Công nghiệp dân doanh tăng mạnh cả về số lượng và giá trị nhất là khu vực này chiếm 48,8% tỷ trọng giá trrị sản xuất công nghiệp trong tỉnh.
Xuất khẩu năm 2000 đạt 57,3 triệu USD tăng 10,2% so với năm 1999 . ngoài ra hoạt động thương mại, dịch vụ đầu tư lịch và các lĩnh vực khác: giáo dục y tế cũng phát triển mạnh, góp phần làm tăng tổng mức lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ của tỉnh.
Để đạt được kết quả như trên bên cạnh sự quan tâm giúp đỡ , chỉ đạo của tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, thành phố cùng toàn thể nhân dân còn có sự đóng góp to lớn của các ngành kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng nói chung và đặc biệt là sự hoạt động tích cực có hiệu quả của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định, thực sự đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế quan trọng của sự nghiệp phát triền kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
2.1.2. Sự ra đời và bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Thực hiện nghị quyết III khoá VI của ban chấp hành TW Đảng và Nghị quyết 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của hội đồng Bộ trưởng chuyển Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng 2 cấp. Từ ngày 01/07/1998 Ngân hàng công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động.
Cùng với sự ra đời của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung, tháng 8 năm 1988 Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định được thành lập. Tiền thân là Ngân hàng công thương tỉnh Hà Nam Ninh (1988 - 1992) sau đó Ngân hàng công thương tỉnh Nam Hà (1992 - 1996) và đến nay là Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Từ khi thành lập Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định đã dần xóa bỏ cơ chế quản lý báo cấp chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để đáp ứng được yêu cầu hoạt động phụ hợp với cơ chế mới, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định cũng từng bước hoàn thiện và đến nay cơ cấu tổ chức họat động của chi nhánh đã cơ bản ổn định.
Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định gồm có Hội sở chi nhánh, một chi nhánh trực thuộc là Ngân hàng công thương tp Nam Định và 4 văn phòng giao dịch năm rải rác trong thành phố.
Tại hội sở chính, cơ cấu tổ chức gồm có:
- Ban giám đốc.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng kinh doanh đối nội.
- Phòng kinh doanh đối ngoại.
- Phòng kế toán - điện toán.
- Phòng kiểm soát.
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng kế hoạch.
1.3. Cơ cấu phòng kế toán của Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định.
Tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng là một tập hợp các cán bộ công nhân viên tại 1 Ngân hàng để đảm bảo thực hiện công tác kế toán với đầy đủ chức năng ghi chép, phản ánh thông tin và kiểm tra hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định là một đơn vị kinh doanh trực tiếp thuộc cấp cơ sở, giao dịch trực tiếp với khách hàng. Vì vậy bộ phận kế toán của chi nhánh là 1 bộ phận kinh tế quan trọng, chất lượng hoạt động của nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Là đầu mối các thông tin nên phải tổ chức bộ máy kế toán một cách toàn diện, đảm bảo được các yêu cầu của Ngân hàng giúp việc quản lý thông tin được dễ dàng thuận tiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam Định (Vẽ).
Phòng kế toán của Ngân hàng công tỉnh Nam Định bao gồm có 16 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng và 14 thanh toán viên.
Sự phối hợp hoạt động giữa các tổ kế toán cũng như việc thực hiện các mối quan hệ chỉ đạo, quan hệ tác nghiệp một cách chặt chẽ và hiệu quả đã góp phần tăng cường khối lượng các nghiệp vụ, củng cố và từng bước hoàn thiện công tác xử lý và theo dõi quy trình hạch toán nhằm đảm bảo 1 quy trình hạch toán kế toán vừa cụ thể, rõ ràng, chính xác, kịp thời, vừa phản ánh tổng hợp tình hình kinh doanh.
Mỗi phòng ban trong Ngân hàng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ chợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu chung là lợi nhuận ngày càng tăng và đảm bảo “phát triển vững chắc - an toàn - hiệu quả”.
Cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh có 194 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status