Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Xây dựng I Phú Thọ - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Xây dựng I Phú Thọ



Phần 1 :Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Phú Thọ 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển : 3
1.2. Chức năng nhiệm vu kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 4
1.3. Tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 7
1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 10
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 10
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 12
Phần 2 : Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 14
2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động - tiền lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 14
2.1.1.Cơ cấu lao động tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ: 14
2.1.2.Các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ: 14
2.1.3 Nội dung quỹ lương tại Công ty Cổ phần xây dựng số I Phú Thọ : 15
2.2. Hạch toán số lượng lao động , kết quả lao động và thời gian lao động tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 16
2.2.1. Hạch toán số lượng lao động 16
2.2.2. Hạch toán kết quả lao động 19
2.2.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động 21
2.3. Kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 23
2.3.1. Kế toán chi tiết tiền lương 23
2.3.2. Kế toán tổng hợp 30
2.4. Kế toán các khoản trích theo lương 33
2.4.1. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương 33
2.4.2. Kế toán tổng hợp 40
 
Phần 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương Tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ
45
3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 45
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 45
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Xây dưng số 1 Phú Thọ 46
3.4. Điều kiện thực hiện 47
Kết luận 49
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c hiện chế độ Kế toán theo quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000. Hiện tại Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách kế toán được Công ty sử dụng theo hình thức Nhật ký chung. Kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh để phản ánh vào các sổ có liên quan theo trình tự thời gian, hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung: căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh vào sổ theo trình tự thời gian, cuối tháng cộng sổ để xác định số tiền phát sinh trong tháng.
- Sổ Nhật ký đặc biệt ( nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền)
- Sổ cái: Mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản cấp 1
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như : Sổ quỹ tiền mặt ; Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt ; Sổ tiền gửi ngân hàng ; Sổ chi tiết vật liệu, công cụ ; Thẻ kho ;
Sổ tài sản cố định ; Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại các xí nghiệp ;Thẻ tài sản cố định ; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh ; Sổ chi tiết các tài khoản ;Sổ chi tiết tiền vay.
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG I PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm và vấn đề quản lý lao động – tiền lương tại Công ty cổ phần xây dựng I Phú Thọ
2.1.1.Số lượng lao động tại Công ty cổ phần xây dựng I Phú Thọ
Công ty Cổ phần Xây dựng I Phú Thọ có tổng số cán bộ công nhân viên làm việc là 735 người, trong đó :
+ Bộ phận quản lý trên Công ty có 7 người.
Trong đó: 05 người có trình độ Đại học tốt nghiệp tại các trường như Kinh tế Quốc dân, Xây dựng...; 02 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành kế toán.
+ Bộ phận quản lý các Xí nghiệp, nhà máy, công trường xây dựng trực thuộc Công ty có 78 người.
Tong đó: 15 người tốt nghiệp các trường Đại Học như Xây dựng, Tài chính, Bách khoa,..... Số còn lại đều tốt nghiệp Cao đẳng, Trung cấp Giao thông, ......
+ Công nhân sản xuất trực tiếp là 650 người
2.1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần xây dựng I Phú Thọ
Để đảm bảo sự công bằng cho CBCNV toàn Công ty nên Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương :
- Trả lương thời gian đối với CBCNV gián tiếp và những đơn vị không thể khoán công việc được như: phòng kế toán; phòng tổ chức lao động tiền lương; phòng kế hoạch kinh tế kỹ thuật; phòng hành chính quản trị.
- Trả lương khoán sản phẩm đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất
Cách tính lương này đảm bảo dân chủ công khai, phân phối kết quả lao động một cách hợp lý. Khi khoán lương cho từng đơn vị sản xuất, từng đội sản xuất biết được khối lượng công việc của mình ứng với quỹ lương được giao để có cơ sở phấn đấu nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, phấn đấu nâng cao mức thu nhập cho người lao động, nâng cao kỷ luật lao động.
2.1.3. Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng I Phú Thọ
*Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc. Về mặt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ qui định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập... tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quĩ BHXH là qũi dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế hạch toán trong kỳ. Người sử dụng lao động phải nộp 15% tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động)
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức..
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ thai sản..... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ ( có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH nhất định.
* Quỹ bảo hiểm y tế :
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
* Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Được trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí kinh doanh, thông thường 1% nộp cho công đoàn cấp trên còn 1% để lại doanh nghiệp chi tiêu kinh phí công đoàn của doanh nghiệp.
2.2. Hạch toán số lượng lao động, kết quả lao động và thời gian lao động tại Công ty cổ phần xây dựng I Phú Thọ
2.2.1- Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động được phản ánh trên sổ sách lao động của Công ty do phòng lao động lao động tiền lương lập căn cứ vào số lao động hiện có của Công ty. Số lượng lao động hiện có của Doanh nghiệp bao gồm cả số lượng dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp. .Sổ sách lao động không chỉ lập chung cho toàn Công ty mà còn được lập riêng cho
từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện có của từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ sách là chứng từ ban đầu về tuyển dụng thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc... Mọi biến động đều phải được ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời.
Sổ cán bộ công nhân viên(Biểu số 1) được minh họa trang 18 (khổ giấy ngang)
2.2.2- Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuắt. Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status