Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr, tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2005 - 2006 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr, tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2005 - 2006



Chương 1 : Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. 2
Chương 2 : Tổng quan 4
2.1.Tình hình nghiên cứu về côn trùng hại và thiên địch của chúng. 4
2.1.1. Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả nước ngoài 4
2.1.2.Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả trong nước. 6
2.2. Tình hình nghiên cứu về phòng trừ. 15
2.2.1.Vai trò và ý nghĩa của từng biện pháp Bảo vệ thực vật. 15
2.2.1.1. Biện pháp canh tác. 15
2.2.1.2.Biện pháp hoá học. 15
2.2.1.3. Biện pháp sinh học. 16
2.2.2. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sâu hại trên cây vải thiều của các tác giả trong và ngoài nước. 17
Chương 3: Địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 22
3.1. Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu. 22
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu . 22
3.1.2. Thời gian nghiên cứu. 22
3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. 22
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu. 22
3.2.2. công cụ nghiên cứu. 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu. 22
3.3.1. Điều tra thành phần các loài côn trùng trên cây vải. 22
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 23
3.3.3. Phương pháp tính toán. 24
3.3.3.1. Các công thức tính toán về sinh học. 24
3.3.3.2. Tính toán sác xuất: 25
Chương 4 : Kết quả nghiên cứu 26
4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại và thiên địch trên cây vải thiều tại xã Hiền Ninh, Sóc Sơn, Hà Nội. 26
4.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 34
4.2.1 Biến động số lượng của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 34
4.2.2. Đặc điểm hình thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. 36
4.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của trứng. 43
4.3.3.Đặc điểm sinh học, sinh thái của ấu trùng bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 44
4.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của nhộng bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 46
4.3.5. Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa trưởng thành 18 chấm Harmonia sedecimnotata. 47
4.3.6. Khả năng tiêu diệt mồi của ấu trùng và trưởng thành của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata . 49
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. 53
5.1. Kết luận. 53
5.2. Kiến nghị. 54
Tài liệu tham khảo 55
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uen dần với thuốc hoá học và từ đó tạo ra tính kháng thuốc của sâu có thể duy trì cho thế hệ sau mặc dù chúng không tiếp xúc với thuốc, làm giảm sút rõ rệt về tính đa dạng của quần thể sinh vật có ích, làm xuất hiện các loại dịch hại mới và chúng phá hoại mạnh hơn gây hại dữ dội hơn.
+ Nếu sử dụng thuốc trừ sâu với nồng độ thấp thi sẽ kích thích cá thể dịch hại sóng sót khi đã tái phát chúng có khả năng phục hồi và khả năng phát triển mạnh hơn trước rất nhiều và chúng có khả năng thay đổi đặc tính của loài.
2.2.1.3. Biện pháp sinh học.
Là biện pháp lợi dụng những kẻ thù tự nhiên ngoài đồng ruộng như các loại côn trùng , nhện và vi sinh vật có ích để phòng trừ các loại dịch hại theo hướng bảo vệ môi trường, làm sao ổn định cân bằng sinh thái.
Trong nhiều năm qua việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đã để gây ra nhiều hậu quả xấu đối với con người và môi trường sinh thái. Thêm vào đó là nền kinh tế các nước phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện và biện pháp sinh học ngày càng được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở phát triển của các ngành Công nghệ sinh học trong đó Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật càng được chú ý để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ trở lại cho con người. Ngày nay biện pháp sinh học được sử dụng như một biện pháp quan trọng của phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. IPhần mềm là chiến lược bảo vệ thực vật mới trên cơ sở áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại một cách đồng bộ, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu hoá học có độc tố cao đồng thời sử dụng các biện pháp sinh học một cách có hiệu quả trên cơ sở điều tra để nắm bắt được quy luật phát sinh và gây bệnh của dịch hại cây trồng.
Để phòng trừ dịch bệnh và sâu hại một cách có hiệu quả người ta đã áp dụng một số biện pháp triển vọng như:
+ Hạn chế sử dụng hay sử dụng một cách có chọn lọc các loại thuốc hoá học có độ phân huỷ nhanh và ít có độc hại để phòng trừ.
+ Dùng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi khuẩn, virus, nấm,...như thuốc trừ sâu Bt được sản xuất từ chủng vi khuẩn Bt (Baccillus thuringensis), thuốc trừ sâu vi nấm Bb được sản xuất từ chủng nấm Bb (Beauveria bassiana)...
+ Sử dụng và bảo vệ các loài thiên địch của sâu hại.
Ưu điểm của biện pháp sinh học là hạn chế sự ô nhiễm môi trường , không làm mất đi nguồn tài nguyên sinh vật có ích tạo sự cân bằng sinh thái, làm giảm mức kháng thuốc của sâu hại, đảm bảo chất lượng nông sản, đất trồng và bảo vệ sức khoẻ cho con người.
Nhược điểm của biện pháp này là tác dụng chậm, việc sản xuất các chế phẩm sinh học còn làm ở quy mô nhỏ, còn ở mức phòng thí nghiệm , giá thành cao, nên chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của bà con và việc sử dụng các loại thuốc hoá học còn tuỳ tiện và lạm dụng do nhận thức của dân còn thấp vì chỉ thấy lợi trước mắt là thuốc hoá học tác dụng nhanh mà không thấy được nó đã để lại một dư lượng chất độc lớn trong nông sản thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Do đó cần khuyến cáo cho mọi người dân hiểu được điều này.
2.2.2. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sâu hại trên cây vải thiều của các tác giả trong và ngoài nước.
Theo Hồ Khắc Tín, năm 1979, thì bọ xít nhãn vải không những bị hai loài ong Anastatus sp. và Ooencytus sp. Ký sinh trên trứng mà còn bị loài nấm tím hồng xám Penicillium lilacimum ký sinh gây bệnh trên trưởng thành làm chết 6,9-12,9%. (Côn trùng nông nghiệp .NXB Nông nghiệp Hà Nội)
Trần Huy Thọ, Đào Đăng Tựu và Trương Văn Hàm, trong năm 1995, cũng đã điều tra và phát hiện tại Hà Nội, Hải Hưng, Nam Hà, Yên Bái được 19 loài côn trùng hại và 4 loài nhện hại như: bọ xít nhãn vải; rệp gây hại vào thời kỳ cây ra hoa; sâu tiện vỏ làm cho cây bị khô héo và chết rất nhanh ; sâu đục cành phá hoại cành quả; sâu đục thân làm cho cây phát triển còi cọc có thể làm chết cây; ruồi đục quả làm quả bị thối nhũn và chảy nước; rệp sáp vải làm lá bị còi cọc nhỏ lại dẫn đến cây bị rụng lá; rệp sáp đỏ hại trên mầm non , cuống hoa, mặt trên quả làm cho quả bị chậm phát triển, teo dần, và dễ rụng; rệp sáp đen mềm hại búp, cành, quả non, cuống lá, cuống hoa quả gây nên sự biến dạng cho lá, mầm hoa; nhện vải (Eriophyes litchi) tấn công lá non, quả, mầm, cuống hoa, chồi nụ hoa làm lá uốn cong, khô và rụng, cây bị còi cọc không phát triển; ve sầu bướm gây hại vào thời kỳ ra hoa, chúng chích hút làm rụng hoa và không có khả năng kết quả hay làm rụng quả. (Một số kết quả điều tra nghiên cứu về sâu hại chủ yếu trên một số cây ăn quả ở miền Bắc nước ta)[64 – 66].
Năm 1998, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định được 15 loài sâu hại vải, trong đó có 14 loài thuộc 5 bộ của lớp côn trùng và một loài nhện, ngoái ra còn có một số đối tượng hại như dơi, chuột ,chim..Xác định dược 17 loại bện hại vải, trong đó bệnh chết héo cây và bệnh lông nhung ở cành lộc non, chùm hoa, cành quả non, là những loại bệnh nặng và cần quan tâm để phòng bệnh kịp thời , hiệu quả. (Kết quả điều tra bước đầu thành phần sâu bệnh hại vải ở Lục Ngạn, Bắc Giang và Chương Mỹ, Hà Tây).[103 – 105].
Theo Nguyễn Xuân Thành, năm 1999, thuốc trừ sâu vi sinh Bt có hiệu quả phun trừ tốt đối với sâu thuộc bộ cánh vảy (Sâu nhớt, sâu đo, sâu cuốn lá,). Tuy so với thuốc hoá học có hiệu quả thấp hơn đôi chút nhưng nó rất tốt cho môi trường và sức khoẻ con người, bảo vệ được các loài côn trùng có ích và tái tạo lại sự cân bằng sinh thái trên sinh quần.(Thử nghiệm một số chế phẩm thiên nông trên cây vải thiều. Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ và môi trường các tỉnh miền núi phía Bắc lần thứ 7 – Hà Giang tháng 11/1999 ).
Việc nghiên cứu sử dụng các nguồn vi sinh vật có ích là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong chiến lược phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng hiện nay. Năm 2000, Hoàng Thị Việt, Nguyễn Văn Cảm, Trần Quang Tấn và ctv đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis virus) và khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng. NPV có ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu ở cả giai đoạn sâu non, nhộng và bướm. Hạn chế được khả năng vũ hoá và đẻ trứng của bướm. Chế phẩm NPVcó khả năng bảo quản được 12 tháng trong điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm. Đây là biện pháp cần thiết trong hệ thống phòng trừ tổng hợp cây trồng đặc biệt đối với những vùng sâu đang chống thuốc hoá học. (Một số kết quả nghiên cứu về NPV(Nuclear Polyhedrosis Virus) và khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng)[113 – 130].
Qua thời gian điều tra các tháng trong năm 1999-2000, Dương Tiến Viện đã thu thập thành phần sâu hại vải ở Mê Linh- Vĩnh Phúc và xác định được 19 loài côn trùng và 2 loài nhện hại, trong đó có 6 loài sâu và nhện gây hại phổ biến và có ý nghĩa về mặt kinh tế. Việc sử dụng thuốc trừ sâu của các hộ nông dân vẫn còn dùng các loại thuốc nằm trong danh mục thuốc hạn chế và cấm sử dụng như Monitor và Bi58. Dưong Tiến Viện đã thí nghiệm với 3 loại thuốc Dipterex 90WP, Ofatox 400EC, Supracid 40EC đều...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status