Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng - Thưc trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Huy động và sử dụng vốn đầu tư tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng - Thưc trạng và giải pháp



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ – BỘ QUỐC PHÒNG. 3
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ. 3
1-Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư 3
1.1 Khái niệm vốn đầu tư 3
1.2 Đặc trưng của vốn đầu tư trong kinh tế thị trường 5
2. Phân loại vốn đầu tư 6
2.1 Dựa vào nguồn hình thành: 6
2.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn : 7
2.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn. 8
II. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ 8
1.Vai trò của vốn đầu tư với nền kinh tế quốc dân 8
1.1 Vốn đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu 9
1.2 Vốn đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế 10
1.3 Vốn đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước 10
1.4 Vốn đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 10
1.5 Vốn đầu tư có tác dụng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. 11
2. Vai trò của vốn đầu tư với hoạt động của doanh nghiệp 11
III. VỐN ĐẦU TƯ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐTPTN VÀ ĐT- BQP 13
1. Vốn đầu tư đối với sự phát triển của công ty ĐTPTN và ĐT - BQP. 14
2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư ở công ty ĐTPTN và ĐT. 15
2.1 Các yếu tố bên ngoài công ty 15
3. Nguồn vốn đầu tư của công ty ĐTPTN và ĐT-BQP 20
3.1 Ngân sách Bộ quốc phòng cấp. 21
3.2 Ngân sách địa phương cấp 21
3.3 Nguồn vốn tự có 21
3.4 Nguồn vốn vay 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - 23
BỘ QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001-2004 23
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2004 23
1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại Công ty 23
2. Tình hình thực hiện các hoạt động đầu tư chính của Công ty. 24
3. Đánh giá chung về hoạt động của Công ty 26
3.1. Những kết quả đạt được 26
3.2. Những tồn tại chủ yếu 29
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - BỘ QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2004. 30
1. Về huy động vốn 30
1.1. Nhu cầu về vốn của Công ty 30
1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Công ty 31
1.3 Đánh giá chung về tình hình huy động vốn giai đoạn2001-2004 . 39
III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001 - 2004 42
1.1. Chỉ tiêu suất sinh lời của vốn cố định 44
1.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 45
2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động (phân theo nguồn vốn và kết quả sử dụng vốn). 46
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sủ dụng vốn lưu động (H1) 48
2.2. Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động ( H2 ). 49
3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn 50
3.1 Kết quả đạt được 50
3.2 Tồn tại 51
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG & SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2004. 51
1. Những kết quả đạt được 51
1.1 Đối với vấn đề huy động vốn 51
1.2 Đối với vấn đề sử dụng vốn 52
1.3 Các kết quả chung đạt được 52
2. Những tồn tại 53
2.1 Chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn 53
2.2. Sử dụng vốn chưa hơp lý 53
2.3. Công tác quản lý sử dụng vốn của Công ty 54
2.4. Tổ chức thực hiện dự án 54
2.5. Công tác thanh quyết toán công trình 55
2.6. Tình trạng giải ngân vốn đầu tư còn chậm. 55
3. Nguyên nhân 56
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HUY ĐỘNG VÀ SỬ VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2010. 58
I.ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2010. 58
1. Phương hướng phát triển của Công ty đến năm 2010. 59
2.Phương hướng huy động và sử dụng vốn tại công ty 59
2.1 Quan điểm huy động và sử dụng vốn của công ty 59
2.2 Phương hướng huy động và sử dụng 60
II. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VỐN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐTPTN VÀ ĐT- BQP. 61
1. Các giải pháp vĩ mô 61
1.1. Vấn đề huy động vốn 61
1.2 Vấn đề sử dụng vốn đầu tư. 62
2. Giải pháp vi mô 67
2.1 Huy động động vốn 67
2.2 Sử dụng vốn đầu tư 70
2.2 Hoàn thiện công tác trong quá trình thực hiện dự án đầu tư: 71
3. Giải pháp về nguồn nhân lực 73
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vốn sẽ được thể hiện qua bảng số 3:
Bảng 3 : Nhu cầu về vốn lưu động và vốn cố định của Công ty .
ĐV : Triệu đồng
Năm
Nhu vầu VLĐ
Tốcđộ tăng(%)
Nhu cầu VCĐ
Tốcđộ tăng(%)
2001
12.667,04
_
3.112
_
2002
37.273,48
194,3
3.074
- 1,2
2003
208.275,4
458,8
3.258
5,9
2004
458.815,09
120,3
2.159
- 33,7
Nguồn : Nguồn PhòngKh-TH
Qua bảng trên ta thấy nhu cầu về vốn lưu động của Công ty không ngừng tăng qua các năm, tốc độ tăng về vốn lưu động lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu và tốc độ tăng của vốn cố định. Tốc độ tăng nhu cầu vốn lưu động năm sau đều cao gấp trên 100% so với năm trước, điều này là do từ năm 2001 dự án Mỹ Đình và Cổ Nhuế đi vào hoạt động và các năm tiếp theo nhu cầu về vốn rất lớn để đáp ứng kịp, đủ với tiến độ công trình khi nó đang vào giai đoạn thi công. Nhu cầu và tốc độ tăng vốn cố định thì ngược lại, qua ba năm tổng nhu cầu chỉ có 8.491 triệu đồng với tốc độ tăng âm hay rất chậm. Nguyên nhân của tình trạng này một phần cơ sở, thiết bị làm việc đã được đầu tư nhiều trong thời gian trước, một phần Công ty đang tập trung vốn cho đầu tư nên tạm thời có thể hạn chế phát sinh nhu cầu về vốn cố định.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động tìm kiếm và huy động vốn đầu tư từ các nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho quá trình đầu tư của mình.
1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư thời gian qua Công ty đã huy động từ các nguồn chủ yếu đó là: Ngân sách Quốc Phòng và thành phố, vốn khấu hao cơ bản, vốn tín dụng thương mại và khách hàng, vốn tự có (bảng4).
Bảng 4: Cơ cấu các nguồn huy động cho hoạt động đầu tư tại Công ty Đầu Tư Phát Triển Nhà và Đô Thị - Bộ Quốc Phòng.
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
Số tiền(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn thực hiện
12.667
100,0
37.273
100,0
208.275,14
100,0
458.815,09
100,0
Vốn NS BQP và TP
2.047
16,16
7.259
19,47
63.602
30,53
106.478
23,2
Vốn KH CB
259,035
2,05
240,476
0,65
117,719
0,06
257,098
0,056
Vốn TDTM và khách hàng
10.246
80.88
29.574
79,34
144.341
69,3
351.780
76,67
Vốn tự có
115
0,91
200
0,54
214,697
0,11
300
0,074
Nguồn: Phòng KH- TH
Qua bảng số liệu 4 ta rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, tỷ trọng các nguồn huy động tại Công ty có sự chênh lệch rất lớn. Mặc dù có biến động qua các năm nhưng nguồn vốn tín dụng thương mại và khách hàng vẫn chiếm một tỷ trọng chi phối trong tổng cơ cấu nguồn vốn tại Công ty với tỷ lệ năm cao nhất đạt 80,88%. Tiếp sau đó là vốn ngân sách vốn tự có và vốn trích khấu hao để lại tái đầu tư chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể. Để lý giải điều này ta có thể tìm hiểu đôi chút về dặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty, vì điều này có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn. Vốn ngân sách BQP cấp nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư cải tạo nhà làm việc, bổ sung trang thiết bị làm việc, đầu tư cải tạo sửa chữa các khu tập thể quân đội hay các công trình trong quân đội, Ngân sách Thành phố để đóng góp xây dựng các khu chung cư cho đối tượng tái định cư, đường nối quốc lộ 32 với khu đô thị mới Mỹ Đình I. Do vậy hai nguồn vốn này chỉ mang tính bổ sung hỗ trợ cho các hoạt động công ích chứ không phải là nguồn chính tại Công ty. Tài sản cố định chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản tại Công ty dẫn đến khấu hao trích hàng năm và đưa trở lại vốn đầu tư không nhiều nếu không coi là quá ít. Những tài sản cố định có giá trị chủ yếu như ô tô, máy vi tính, trụ sở làm việc lại có thời gian khấu hao lâu dẫn đến mức khấu hao thu về mỗi năm không đáng kể. Ngay từ khi thành lập thì mục tiêu chính mà trên giao cho Công ty không phải là kinh doanh vì vậy những năm vừa qua các hoạt động phi lợi nhuận mà Công ty tiến hành là khá nhiều đây chính là lý do tại sao lợi nhuận để lại có ít như vậy. Ngay cả một số khu nhà mà Công ty đầu tư xây dựng để bán cũng phải ưu tiên trước hết cho sỹ quan quân đội với mức giá do BQP và thành phố Hà Nội chi phối. Vậy có thể kết luận rằng vốn TDTM và khách hàng ứng trước là hai nguồn vốn chính yếu tại Công ty thời gian qua với tỷ trọng luôn duy trì ở mức 70 - 90%. Vốn cho công tác đầu tư Công ty huy động bằng cách vay NH và thương lượng với khách hàng ứng trước, vốn vay bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn nhưng ngắn hạn là chủ yếu.
Thứ hai, xét sự biến động của các nguồn vốn qua một số năm cho thấy
Nguồn vốn TDTM và khách hàng có xu hướng giảm từ 80,88% năm 2001 xuống còn 79,34% năm 2002 và chỉ còn 69,3% năm 2003 năm 2004 khi tiến độ dự án Mỹ Đình I sắp đi vào giai đoạn hoàn thành làm tăng lượng vốn từ phía khách hàng ứng trước dẫn tới tỷ trọng đã lên tới mức 76,67%. Nếu đứng dưới góc độ mức độ an toàn về tài chính thì xu thế này có vẻ khả quan, nhưng trên thực tế nó bắt nguồn từ những khó khăn trong thủ tục vay vốn. Một số đòi hỏi về thế chấp cũng như các điều kiện bảo lãnh khác mà ngân sách yêu cầu nhưng Công ty chưa đáp ứng được nên lượng vốn vay còn hạn chế.
Vốn ngân sách BQP và thành phố tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, từ mức chỉ có 2.047 triệu đồng năm 2001 và đến năm 2004 đã là 106.478 triệu. Có mức tăng cao như vậy do có sự tăng ở phần vốn cho vay ưu đãi của NS BQP cho các công trình đầu tư trọng điểm tại Công ty và phần giúp đỡ của ngân sách thành phố. Điều này có tính hai mặt của vấn đề, phần nào Công ty vẫn chịu phụ thuộc nhiều vào ngân sách BQP làm giảm tính linh hoạt và thích ứng cao với thị trường vốn, phần khác thì đây cũng là nguồn vốn có nhiều ưu thế Công ty cần tích cực khai thác tối đa.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản và tự có đều có hướng giảm liên tục từ năm 2001 - 2004, đây là dấu hiệu không tốt cho sự lành mạnh trong vấn đề tài chính tại Công ty. Nếu trong thời gian tới xu thế này còn diễn ra thì Công ty cần xem xét lại. Có thể do tỷ lệ lợi nhuận để lại còn thấp so với yêu cầu đặt ra, có thể do tình hình kinh doanh chưa khả quan.
Trên đây là những nhận xét tổng quan nhất về thực trạng cơ cấu các nguồn vốn trong thời gian,sau đây là chi tiết từng nguồn và sự biến động của chúng
1.2.1 Vốn vay tín dụng thương mại và khách hàng
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn chủ yếu để Công ty thực hiện đầu tư cùng với sự cắt giảm vốn cấp phát từ N/S BQP là sự gia tăng của nguồn vốn tín dụng từ ngân sách của BQP.
Trong một vài năm gần đây tỷ trọng của vốn vay tín dụng thương mại và khách hàng mặc dù giảm nhẹ nhưng số tuyệt đối thì không ngừng tăng lên, từ khoảng 10 tỷ năm 2001 lên đến khoảng 351 tỷ năm 2004. Điều này được giải thích như sau:
Ta biết thị trường vốn tại Việt Nam trong thời gian qua ngày càng sôi động các ngân hàng cũng ngày càng đa dạng hơn các loại hình hoạt động của mình. Các quy định ràng buộc về thế chấp hay bảo lãnh cũng ngày càng được nới lỏng hơn. Đây cũng là một thuận lợi cho Công ty trong giai đoạn tới. Công ty trực thu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status