Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may liên doanh Kyung_Việt - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may liên doanh Kyung_Việt



Các sổ kế toán được mở để phản ánh quá trình tiêu thụ ở công ty là sổ chi tiết thành phẩm, sổ theo dõi hàng gửi bán, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết doanh thu, sau đó kế toang sẽ tập hợp số liệu để lên bảng tổng hợp tương ứng với từng loại sổ.
 + Trường hợp bán trực tiếp: trường hợp này chủ yếu là bán hàng nội địa với số lượng ít, chủ yếu là bán tại các cửa hàng của công ty.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ừng kho, làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi thẻ kho dùng một loại vật tư hàng hoá cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một kho.
Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu,quy cách,đơn vị mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi ngày tháng. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
Theo định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo số liệu quy định.
- Kế toán tổng hợp _xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tài khoản sử dụng: TK152, 153.
Dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của nguyên vật liêu, CCDC theo tỷ giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm
Để quản lý tình hình sử dụng vật liệu,CCDC kế toán công ty giao cho từng bộ phận, phòng ban về tài sản, có như vậy việc quản lý về CCDC cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mới có hiệu quả.
* Bảng phân bổ nguyên vật liệu,CCDC (bảng phân bổ số2).
Cơ sở lập bảng phân bổ số 2: căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng vật liệu.
- kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số2: các cột dọc phản ánh các loại vật liệu và CCDC xuất dùng trong tháng tính theo giá hạch toán và giá thực tế, các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Giá trị vật liệu, công cụ công cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế phản ánh trong bảng phân bổ số 2 theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên có các TK 152, 153 của bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán liên quan số liệu của bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ngàythángnăm..
Số TT
Ghi có TK
Đối tượng sử
dụng(ghi nợ các TK)
TK152
TK153
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
4
5
6
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC dùng để phản ánh giá trị vật liệu, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và theo gía hạch toán và phân bổ giá trị nguyên liệu, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng ( ghi có TK 152, 153, ghi nợ các tài khoản liên quan).
5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp đến tập hợp các chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm, Nó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, kỳ tập hợp chi phí sản xuất là hàng tháng.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty.
Do công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, do đó kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng chi phí.
Chi phí sản xuất của công ty gồm 3 khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất:
- Nội dung khoản mục chi phí:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vải dùng phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất kinh doanh.
+ Khoản mục chi phí cho nhân công trực tiếp: chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ trả cho công nhân viên.
+ Khoản mục chi phí SX chung: Bảo hộ lao động, khấu hao TSCĐ
- Cơ sở tập hợp chi phí theo từng khoản mục:
+ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan và bảng tổng hợp xuất vật liệu trong kỳ của từng loại để xác định số lượng xuất kho trong kỳ, cuối kỳ tập hợp để lập bảng phân bố nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ thể hiện trên bảng số thứ tự tính lương được tập hợp phân bố cho các đối tượng. Chu kỳ tập hợp và lập bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Được tập hợp vào bảng kê và bảng phân bố số 2. Chu kỳ kế toán lập bảng phân bố vật liệu, CCDC.
- Phương pháp kế toán
TK 111,112
TK 151
TK 621
TK 154
(1)
(5)
TK 152
+ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2)
(3b) (xxx)
(3a)
(4)
TK 133 (1)
TK 334
TK 662
TK 154
TK 335
TK 338
Tiền lương phải trả
Trích trước tiền lương
Các khoản trích theo lương
Khoảng cách chi phí trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
TK 335
TK111,112
TK111,152
TK627
TK154
các khoản làm giảm CP
Kết chuyển chi phi sxc
TK334,338
lương và các khoản trich..
TK152,153,142
Xuất CCDC,NVL
Trích trước tiền lương
TK214
Khấu hao TSCĐ
+ Kế toán chi phí sản xuất chung
Các dịch vụ mua ngoài
TK133
Sau khi tập hợp chi phí theo khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp ở trên để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
- Phương pháp tính giá thành: công ty áp dụng phương pháp là phương pháp tính trực tiếp, theo phương pháp này thì tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm sẽ xác định theo công thức:
Z = dư đầu kỳ + phát sinh tăng trong kỳ – dư cuối kỳ
Z: giá thành sản phẩm
J:giá thành đơn vị sản phẩm
q: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
J =
6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là sản phẩm được chế biến và đã hoàn thành ở tất cả các giai đoạn chế biến của quy trình công nghệ, quy định để sản xuất ra sản phẩm đó trong phạm vi các doanh nghiệp đã được bộ phận kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật đã làm thủ tục nhập kho và giao trực tiếp cho khách hàng.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Thành phẩm nhập- xuất- tồn kho được phản ánh theo giá thực tế.
- Đối với thành phẩm nhập kho: với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh hoàn thành nhập kho thì giá thực tế là giá thành công xưởng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Đối với thành phẩm xuất kho:
+ Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ: theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bằng công thức:
Trị giá hàng hoá = số lượng hàng hoá x Đơn giá mua thực tế
Xuất kho xuất kho hàng tồn đầu kỳ
+ Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trước hết phải tính đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức:
trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ+trị giá mua thực tế hàng nhập
Đơn giá =
số lượng hành tồn đầu kỳ+số lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng xuất kho = (đơn giá bình quân) x (số lượng hàng xuất kho).
Nhưng do việc tính giá thành thực tế thành phẩm ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status