Cơ sở lý luận và những vấn đề về nguồn nhân lực chất lượng cao - pdf 27

Download miễn phí Cơ sở lý luận và những vấn đề về nguồn nhân lực chất lượng cao



A- LỜI MỞ ĐẦU 1
B- NỘI DUNG 3
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO 3
1. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) 3
2. Phân loại (hay cấu trúc) NNLCLC 5
2.1. Lực lượng nòng cốt của NNLCLC là đội ngũ tri thức, trong đó đỗi ngũ tri thức khoa học và công nghệ . 5
2.2. Lực lượng trụ cột của NNLCLC cũng là đội ngũ công nhân tri thức. 5
2.3. Lực lượng trụ cột của NNLCLC còn là đội ngũ những người thợ thủ công mỹ nghệ lành nghề trong lĩnh vực ngành nghề truyền thống 5
2.4. Lực lượng trụ cột của NNLCLC còn là đội ngũ những người nông dân tri thức. 6
3. Sự khác biệt giữa nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao 6
4. Biểu hiện (yêu cầu) của nguồn nhân lực chất lượng cao 8
4.1. Thể lực của nguồn nhân lực 8
4.2. Trí lực của nguồn nhân lực. 8
4.3 Về phẩm chất tâm lý- xã hội của nguồn nhân lực. 10
5. Vai trò, vị trí của NNL CLC trong quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức. 11
6. Lợi thế của NNLCLC nước ta 14
6.1. Lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong NNL 14
6.2. Số lượng: Đội ngũ lao động có chuyên môn - kỹ thuật không ngừng tăng lên 14
6.3.Về chất lượng lao động. 14
6.4. Các phẩm chất trong lao động 14
7. Khó khăn, thách thức của nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay 15
7.1. Giải quyết việc làm: 15
7.3. Sự chuyển dịch lao động diễn ra chậm. 15
7.4. Chất lượng lao động. 15
8. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các nước đang phát triển và một số nước phát triển 17
* Bài học về thu hút nhân lực của Đan Mạch. 17
*Nguồn nhân lực chất lượng cao –Trung Quốc 18
* Mỹ - Chính sách thu hút và giữ nhân tài.rất “Kinh dị” 19
II- LIÊN HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM 19
1. Thực trạng Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay 19
1.1. Lợi thế của nguồn nhân lực chất lượng cao. 19
1.2 Thách thức đặt ra đối với nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay 21
1.2.1. Chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn nhân lực, cơ cấu trình độ LLLĐ theo trình độ chuyên môn- kỹ thuật có bất hợp lý, chất lượng thấp và chất lượng không đều. 21
 1.2.2 Phân bố lao động kỹ thuật chưa hợp lý - có sự phân mảng. 23
1.2.3. Mất cân đối giữa các ngành nghề đào tạo. Hiện nay, nước ta đang rất khan hiếm nhân lực có chuyên môn cao trong các lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng, thương mại 23
1.2.4. Làn sang di chuyển của nguồn nhân lực chất lượng cao là người nứơc ngoài vào làm việc cho các khu công nghiệp kỹ thuật cao. 24
2. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém NNLCLC Việt Nam 26
3. Xu hướng phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế 28
3.1.Tăng tỷ lệ thu hút nguồn nhân lực đã qua đào tao hay ở trình độ cao. 28
3.2. Đối với cơ cấu lao động cả nước theo cấp trình độ chuyên môn .29
3.3. Thị trường lao động “cao cấp” VN đang có sự gia tăng nhanh chóng lao động có trình độ CM- KT cao, các loại giám đốc, chuyên gia trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, nhân sự 29
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uốc gia nào có chiến lược đúng đắn trong việc phát huy nguồn lực con người chuẩn bị đựơc NNLCLC dựa trên nền tảng tri thức hiện đại thì nền kinh tế của quốc qia đó sẽ gia tăng mạnh mẽ năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu và phát triển bền vững. Xã hội nào có nhiều lao động có trình độ cao thì xã hội đó càng thêm văn minh.
Đồng thời trong thời đại tri thức toàn cầu hoá, lực lượng sản xuất sẽ không ngừng phát triển và ngày càng mang tính quốc tế hoá cao. Điền này thể hiển ở chỗ cùng với những thuôc tính và đặc trưng của tri thức NNLCLC vận động và phát triển không ngừng theo hướng trao đổi, hợp tác song phương hay đa phương giữa các quốc gia về nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu KHCN hiện đại để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao. Đây chính là cơ hội, là tiền đề cho các nước chậm phát triển, đang phát triển có thể bỏ qua những giai đoạn phát triển lịch sử quá độ nhất định, mở cửa ra thế giới, tăng cường hợp tác quốc tế, nhanh chóng tiếp cận với kinh tế tri thức, nắm bắt các tri thức mới của thời đại để đi nhanh, đi tắt, đón đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có chiến lược phát triển kinh tế tri thức theo những cách riêng, mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế - xã hội trong nước và xu thế tất yếu của thời đại.
Để thực hiện thành công đường lối nói trên của Đảng thì điều kiện cần và điều kiện đủ là Việt Nam phải gấp rút “Tập trung phát triển nhanh NNLCLC” như Nghị Quyết ĐH X của Đảng đã chỉ rõ. Yếu tố quyết định nhất và cũng là to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội chính là con người, đặc biệt là NNLCLC. Đào tạo NNLCLC để tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực sẽ là nguồn nội lực là yếu tố nội sinh và động lực to lớn để phát triển đất nước. Tại Văn Miếu có tấm bia đã khắc: “Các bậc hiền nhân tài giỏi là yếu tố cốt tử đối với một chính thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn vinh. Khi yếu tố này kém thì quyền lực của đất nước bị suy giảmNhững người tài giỏi là một sức mạnh quan trọng đối với đất nước”. Có thể thấy rằng, nhân lực trình độ cao không chỉ là vốn quý của bản thân người lao động có trình độ cao mà còn là vốn quý của các cơ sở, quốc gia. Lao động có trình độ cao là lực lượng sản xuất, là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội, là quân chủ lực thực hiện các quốc sách hàng đầu, là giới xúc tác nâng cao tiềm lực và mặt bằng trí tuệ của các tầng lớp nhân dân. Rõ ràng khi chuyển sang nền kinh tế hiện đại, NNLCLC là bộ phận quan trọng trực tiếp lĩnh hội và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, sử dụng các nguồn lực khác trong xã hội, trở thành lực lượng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp CNH- HĐH và hội nhập. Vị trí, vai trò đặc biệt của lao động được thể hiện nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ, nhất là trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Vì hiện nay thực trạng NNLCLC của Việt Nam rất yếu kém về chất lượng, thiếu về số lượng, không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn phát triển, là rào cản, là thách thức lớn đối với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập KTQT. Thủ Tướng CP Nguyễn Tấn Dũng trong bài viết “Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới cơ hội, thách thức và hành động của chúng ta” đã thẳng thắn đề cập đến thực trạng này khi chỉ ra rằng, NNL của Việt nam chỉ có cạnh tranh lợi thế trong những ngành nghề đòi hỏi sự dụng nhiều lao động với kỹ năng trung bình và thấp, còn ở những lĩnh vực ngành nghề có giá trị gia tăng lớn đòi hỏi trình độ cao, lại đang rất thiếu như cơ khí chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tư vấn thiết kế tạo mẫu và trong các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao
Từ đó cho thấy NNLCLC là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam.
6. Lợi thế của NNLCLC nước ta
NNL có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ, nhưng nhìn chung được hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội- đầu vào của sản xuất- là một yếu tố của sự phát triển KT- XH. Do vậy muốn kinh tế phát triển thì phải phát triển NNL, nhất là NNLCLC trong quá trình hội nhập KTQT - đây là nhân tố trung tâm trong cạnh tranh. Lợi thế của NNLCLC thể hiện qua một số mặt sau:
6.1. Lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong NNL: Đây là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực quốc gia, có vai trò gánh vác nhiệm vụ xung kích trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2004, trong LLLĐ trong cả nước, lao động 15- 34 tuổi chiếm 47,6%, là thế mạnh của NNl nước ta.
6.2. Số lượng: Đội ngũ lao động có chuyên môn - kỹ thuật không ngừng tăng lên, từ 10,4% năm 1996 lên 24,8% năm 2005; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 7,5% năm 1996 lên 15,2% năm 2005. Hiện nay hàng năm tuyển mới đào tạo nghề tăng bình quân 9%, trong đó đào tạo nghề dài hạn tăng bình quân 16%/năm, đào tạo cao đẳng, đại học tăng 4,8%/năm.
6.3.Về chất lượng lao động: Trình độ học vấn của lực lượng lao động cũng khá cao. Theo kết quả điều tra lao động- việc làm 2005, số người đã tốt nghiệp PTCS là 32,6%, tốt nghiệp PTTH là 21,2%(tăng 2004); ba vùng kinh tế trọng điểm có trình độ văn hóa cao nhất; Năm 2006 tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo là 31,9% tăng 6,6% so 2005; chủ yếu tăng số công nhân kỹ thuật.
6.4. Các phẩm chất trong lao động:
+ Có truyền thống chăm chỉ lao động, cần cù, chịu khó học hỏi.
+ Có truyền thống văn hóa bản sắc dân tộc tác động đến văn hoá lao động- sản xuất của người lao động.
+ Có tính khéo léo trong công việc, bắt chước nhanh, là nguồn nhân lực thông minh, nếu được đào tạo, huấn luyện bài bản, công phu sẽ được phát huy tốt cho sự nghiệp CNH- HĐH và hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế thế giới.
7. Khó khăn, thách thức của nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay
Trong vấn đề đáp ứng nhu cầu về NNLCLC, chúng ta gặp phải thách thức lớn:
7.1. Giải quyết việc làm: Lực lượng lao động nước ta đông đảo (khoảng 40 triệu lao động vào năm 2005), nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo cũn thấp (khoảng 23% năm 2003). Một bộ phận lớn thanh niên trong độ tuổi 18 – 23 (khoảng 80%) bước vào thị trường lao động, nhưng chưa qua đào tạo nghề. Lao động phổ thông dư thừa lớn, song thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyờn gia, doanh nhõn, nhà quản lý, cỏn bộ khoa học và cụng nghệ cú trỡnh độ cao
7.2. Tỷ lệ thất nghiệp chung của LLLĐ thành thị là 5,13%.Tỷ lệ này ở nữ cao hơn lao động nam( 6,14% so với 5,31%). Khu vực nông thôn tính bình quân chung cả nước trên dưới 20% trong khi mỗi năm nước ta có khoảng 1,2 triệu người đến tuổi lao động.
7.3. Sự chuyển dịch lao động diễn ra chậm: là điều rất đáng lo ngai.
Bảng 1 Đơn vị:%
Năm
Tổng số lao động
Nông, lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp-Xây dựng
Dịch vụ
1991
30.794
72.6
13.9
13.5
1996 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status