Đặc điểm của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay - pdf 27

Download miễn phí Đặc điểm của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay



 I _ LỜI NÓI ĐẦU 1
 II_NỘI DUNG
 A_Lý Thuyết 3
 1. Thị trường chứng khoán 3
 2. Công ty chứng khoán 3
 a. Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán¬¬¬¬ 4
 b. Vai trò của công ty chứng khoán 5
 c. Thành lập công ty chứng khoán 7
 d. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 10
 e. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán 11
 3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán 11
 a. Các nghiệp vụ chính 11
 b. Các nghiệp vụ phụ trợ 16
 B_Thực Tiễn 17
 1. Đặc điểm của các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay 17
 2. Thực trạng của các công ty chứng khoán hiện na 18
 a. Ảnh hưởng của luật chứng khoán tới việc thành lập các công ty chứng khoán hiện nay 18
 b. Các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam 19
 3. Giải pháp để phát triển các công ty chứng khoán Việt Nam 20
 III_KẾT LUẬN 26
 VI_TÀI LIỆU THAM KHẢO
 VII_ PHỤ LỤC
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g ty chứng khoán là trung gian trong giao dịch mua bán cổ phiếu cho nên nó đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất để thực hiện các lệnh trong giao dịch. Hiện nay nước ta có trung tâm giao dịch thực hiện khớp lệnh thông qua hệ thống máy tính công nghệ cao để khớp lệnh. Vấn đề khớp lệnh đã được máy tính làm thay. Tuy nhiên để đưa được lệnh của nhà đầu tư từ công ty chứng khoán về sàn giao dịch để khớp lệnh thì phải thực hiện thông qua hệ thống mạng lưới điện thoại. Điều này làm hạn chế các rủi ro trong quá trình giao dịch bằng mạng Internet, khắc phục khả năng tấn công của tin tặc vào hệ thống mạng máy tính đánh cắp dữ liệu, phá hoại các giao dịch. Sử dụng đường truyền điện thoại để khớp lệnh đòi hỏi phải hệ thống cơ sở vật chất hiện đại để tăng khả năng khớp lệnh cho nhà đầu tư.
Hoàn thành xong các lựa chọn, điều kiện các nhà sáng lập phải xin cấp phép của Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Hồ sơ thông thường bao gồm các tài liệu sau : đơn xin cấp phép, giấy phép thành lập doanh nghiệp, phương án nhân sự, phưong án hoạt động, điều lệ công ty, các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý và các giấy tờ khác theo quy định. Từ sau khi nộp đơn cho đến khi nhận được cấp phép hoạt động nhà đầu tư phải đợi chờ khoảng ít nhất là hai đến ba tháng. Và công việc cuối cùng của công ty chứng khoán sau khi được thành lập đó là công bố thông tin trên đại chúng theo quy định của luật.
d_Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.
Hoạt động trên thị trường chứng khoán rất là phức tạp, có rất nhiều điều hạn chế đối với công ty chứng khoán trong quá trình kinh doanh. Điều đó đòi hỏi các công ty chứng khoán hoạt động theo những nguyêng tắc nhất định để khắc phục những sai sót, khiếm khuyết. Để khắc phục điều đó công ty chứng khoán hoạt động dựa trên hai nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
* Trước hết nói về nhóm nguyên tắc đạo đức, công ty chứng khoán là trung gian trong giao dịch của khách hàng, và do đó công ty phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng. Đồng thời có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng về các thông tin liên quan đến khách hàng như thông tin về tài khoản, khi chưa được sự cho phép của khách hàng hay có chỉ thị của các cơ quan quản lý nhà nước. Công ty chứng khoán khi hoạt động tư vấn yêu cầu phải có các thông tin về mức độ rủi ro của hoạt động, và khả năng sinh lời của nó. Để đảm bảo cho khách hàng không bị lừa gạt trong các dịch vụ của công ty. Các công ty chứng khoán không được phép nhận bất kì một khoản hoa hồng thêm nào khác ngoài các khoản hoa hồng thông thường. Đồng thời với việc tư vấn đó là công ty chứng khoán không được dùng các thông tin nội bộ để giao dịch phục vụ cho lợi ích của mình, một số công ty ngoài các hoạt động như môi giới, tư vấn...còn có hoạt động tự doanh là việc công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch cho mình để thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán. Điều đó dẫn đến các bất đồng về quyền lợi trong giao dịch giữa khách hàng và công ty chứng khoán. Theo nguyên tắc đạo đức thì các công ty chứng khoán sẽ phải ưu tiên thực hiện lệnh cho khách hàng trước rồi mới đến lượt mình. Công ty chứng khoán cũng là một nhà kinh doanh do đó nó không được phép tiến hành các hoạt động gây ra sự hiểu lầm về giá cả của khách hàng từ đó kiếm lời. Tuy nhiên, hoạt động tự doanh không phải là hoạt động chính của công ty do đó hoạt động phá hoại thị trường của các công ty sẽ rất ít hay không có. Bản thân các công ty chứng khoán đều muốn mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho khách hàng của mình, có như vậy công ty mới thu hút được sự chú ý của khách hàng. Hiện nay một số nơi các công ty chứng khoán còn đóng góp thành một quỹ để đề phòng rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty cho khách hàng, góp phần bảo vệ lợi ích cho nhà đẩu tư. Thông qua đó tạo ra một cảm giác an toàn cho khách hàng, từ đó thu hút được nhiều nhà đẩu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty.
* Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính có tác dụng làm tách biệt các quan hệ về tài sản giữa công ty với tài sản của khách hàng. Các công ty chứng khoán để có thể thực hiện được điều trên trước hết cần bảo đảm được các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước. Đồng thời phải bảo đảm các nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh với khách hàng. Trong đó công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng gửi trong tài khoản tại công ty. Ngoại trừ các trường hợp phục vụ kinh doanh của khách hàng. Các công ty cũng không được phép dùng các chứng khoán cùa khách hàng để đi thế chấp vay tiền phục vụ cho các hoạt động của công ty, điều đó rất nguy hiểm cho công ty và khách hàng, và cả tổ chức mà công ty thế chấp chứng khoán. Nhưng công ty có thể thực hiện các hoạt động trên nếu được sự đồng ý của khách hàng bằng các văn bản.
e_Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Các công ty chứng khoán tổ chức cơ cấu của công ty theo các loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện và theo quy mô hoạt động kinh đoanh chứng khoán. Tuy nhiên các công ty chứng khoán đều có đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức là gồm có hai khối : nghiệp vụ và phụ trợ. Trong đó khối nghiệp vụ là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đồng thời cung cấp các sản phẩm dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Tương ứng với mỗi nghiệp vụ trong khối này sẽ là một phòng, ban của công ty như phòng môi giới, phòng tư vấn, phòng tự doanh, phòng quản lý doanh mục đầu tư, phòng ký quỹ, phòng bảo lãnh phát hành. Căn cứ vào quy mô thị trường cũng như sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty sẽ chuyên sâu theo từng lĩnh vực nghiệp vụ nhất định.
Khối phụ trợ là khối không thể thiếu được trong các công ty chứng khoán, mặc dù nó không thực hiện trực tiếp các nghiệp vụ chứng khoán cũng như không tạo ra thu nhập. Nhưng nó lại khối điều hành các hoạt động của công ty, nó vận hành mang tính chất hỗ trợ khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các phòng ban như : phòng nghiên cứu phát triển, phân tích và thông tin thị trường, kế hoạch công ty ...Do xu hướng phát triển và hội nhập mà công ty chứng khoán có thêm các phòng ban về mạng lưới, chi nhánh, văn phòng, đại lý. Các công ty ngoài việc phát triển thị trường và quy mô mà các công ty còn có xu hướng mở rộng thêm các hoạt động của ngành khác như bảo hiểm, ngân hàng.
3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán :
Tương tự như cơ cấu tổ chức của công ty, các nghiệp vụ của công ty cũng được phân thành hai nhóm là nhóm nghiệp vụ chính và nhóm nghiệp vụ phụ trợ.
a. Các nghiệp vụ chính:
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán :
Đây là một hoạt động phổ biến nhất ở các công ty chứng khoán, gần như công ty chứng khoán nào cũng có ho
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status