Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên



LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN 2
1. Khái niệm và vai trò của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với kiểm toán viên 2
2. Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp 3
2.1. Tính độc lập 3
2.2. Tính liêm chính và tính khách quan 6
2.3. Các chuẩn mực về nghiệp vụ và năng lực 7
2.4. Trách nhiệm đối với khách hàng - tính bảo mật 9
2.5. Trách nhiệm đối với khách hàng - thù lao phụ thuộc 10
2.6. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp 11
2.7. Trách nhiệm và thông lệ khác - hành vi làm mất tín nhiệm 11
2.8. Trách nhiệm và thông lệ khác - quảng cáo và các hình thức lôi kéo khách 10
2.9. Trách nhiệm và thông lệ khác - hoa hồng 12
2.10 Trách nhiệm và thông lệ khác - các công việc không phù hợp 13
2.11. Trách nhiệm và thông lệ khác - hình thức hành nghề và tên gọi 14
2.12. Sự bắt buộc 14
PHẦN II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN Ở VIỆT NAM 16
1. Nhận xét, đánh giá chung thực trạng của chuẩn mực đạo đức của kiểm toán viên hiện nay 16
1.1. Ưu điểm 16
1.2. Nhược điểm 17
2. Số lượng kiểm toán viên còn ít so với nhu cầu ở Việt Nam 18
3. Chất lượng đào tạo kiểm toán viên 20
4. Chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm toán 21
5.So sánh thực trạng kiểm toán ở Việt Nam với thế giới 23
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 25
1. Giải pháp 25
2. Kiến nghị 26
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


àm căn cứ hợp lý cho các kết luận hay kiến nghị liên quan với hợp đồng.
- Dự đoán: Hội viên không đựoc phép sử dụng tên của mình gắn cho các đoán nghiệp vụ kinh tế tương lai phát sinh theo cách mà có thể dẫn đến sự tin tưởng là ngưòi hội viên đó cam đoan khả năng có thể đạt được của dự đoán.
Nguyên tắc 202 – Các chuẩn mực kiểm toán
Một kiểm toán viên không được phép để tên của mình gắn liền với vác báo cáo tài chính theo cách ngụ ý là anh ta đang hành sự như một kiểm toán viên độc lập trừ phi anh ta tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận do Viện ban hành.
Nguyên tắc 203 – Các nguyên tắc kế toán
Một hội viên không được trình bày ý kiến hay khẳng định các báo cáo tài chính hay các số liệu tài chính khác của bất kỳ tổ chức nào là được trình bày phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận hay tuyên bố là anh ta không biết đến bất kỳ một sự sửa đổi quan trọng nào sẽ được thực hiện cho các số liệu đó để cho chúng phù hợp với các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận.
Nguyên tắc 204 – Các chuẩn mực nghiệp vụ khác
Một hội viên phải tuân thủ câc chuẩn mực nghiệp vụ khác được ban hành bởi các bộ phận do Quốc hội chỉ định xây dựng những chuẩn mực đó, và những chiều hướng khác với các chuẩn mực này phải được chính bản thân người không tuân thủ theo chúng biện minh.
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và những chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hay chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận và các quy định pháp luật hiện hành. Các chuẩn mực kiểm toán này quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần. Kiểm toán viên có nghĩa vụ duy trì cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. Kiểm toán viên cần có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính như khi nhận được bản giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng chứng cần thiết để chứng minh cho những giải trình đó. Điều đó nói lên rằng tính thận trọng trong nghề nghiệp đúng mực chính là điều kiện cần có để xác định và kiến nghị đúng đắn những cơ hội đem lại hiệu quả quản lý và có khả năng thu lợi nhuận tốt hơn.
Tuy vậy, các kiểm toán viên trải qua nhiều giai đoạn trong quá trình phát triển nghề nghiệp. Họ có trình độ năng lực khác nhau do mỗi cá nhân có kiến thức, kỹ năng và kỷ luật cũng như bề dày kinh nghiệm khác nhau. Do đó cần lưu ý khi giao trách nhiệm kiểm toán cho kiểm toán viên.
2.4. Trách nhiệm đối với khách hàng – tính bảo mật.
Nguyên tắc 301 – Thông tin bảo mật của khách hàng: Hội viên không được tiết lộ bất kỳ thông tin bí mật nào thu được trong tiến trình công tác nghiệp vụ ngoại trừ khi có sự đồng ý của khách hàng.
Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hay trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình.
Trong tiến trình kiểm tra, các kiểm toán viên thu được một số lượng lớn thông tin bảo mật, gồm cả lương của các viên chức, quá trình định giá sản phẩm, các kế hoặch quảng cáo, số liệu chi phí sản phẩm. Nếu những thông tin này bị tiết lộ ra ngoài hay cho các nhân viên của công ty khách hàng biết thì mối quan hệ giữa kiểm toán viên với Ban quản trị sẽ trở nên căng thẳng nghiêm trọng, thậm chí còn có thể là nguyên nhân làm hại đến công ty khách hàng.Hơn nữa, được tiếp cận với các bản tư liệu sẽ cho các nhân viên của công ty khách hàng một cơ hội để làm thay đổi thông tin trên các tư liệu đó. Vì thế, luôn luôn phải cẩn trọng để bảo vệ các tư liệu.
Kiểm toán viên chỉ có thể cung cấp tư liệu cho người khác khi được phép của công ty khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp các tư liệu đó được toà án triệu đòi hay được sử dụng như một bộ phận của chương trình xem xét chất lượng tự nguyện với các công ty kiểm toán khác thì sẽ không cần có sự cho phép. Nếu tư liệu bị triệu đòi, công ty khách hàng phải được thông báo ngay. Công ty khách hàng và luật sư hợp pháp của công ty có thể phản đối trát đòi này.
2.5. Trách nhiệm đối với khách hàng – Thù lao phụ thuộc.
Theo nguyên tắc 302- thù lao phụ thuộc: Các dịch vụ về nghiệp vụ không được bán hay cung cấp theo một sự thu xếp mà theo đó không có khoản thù lao nào được tính trừ phi đạt được một phát hiện cụ thể, hay ở đó thù lao phụ thuộc vào những phát hiện hay kết quả của những dịch vụ đó. Tuy vậy, thù lao của một hội viên có thể thay đổi tuỳ theo, thí dụ, tính phức tạp của dịch vụ cung cấp. Giả sử có một công ty kiểm toán hợp đồng với khách hàng là thù lao được tính là 4000 USD, nếu là một báo cáo chấp nhận hoàn toàn, nhưng chỉ là 2000 USD, nếu là một báo cáo chấp nhận có loại trừ.
Và thường thì công ty kiểm toán tính thù lao căn cứ trên số giờ làm việc. Các mức giá theo thời gian khác nhau được tính cho các trình độ khác nhau của nhân viên. Song trong những năm gần đây, các công ty kiểm toán đã tăng dần các cuộc đấu thầu hợp đồng dựa trên một căn cứ tính thù lao cố định mà không cần xem xét đến nhu cầu về thời gian phải bỏ ra.
Các khoản thù lao không được xem là phụ thuộc nếu chúng được quy định bởi toà án hay các tổ chức quyền lực khác hoặc, trong các vấn đề về thuế, nếu được xác định dựa trên các kết quả của các vụ kiện theo luật hay những phát hiện của các cơ quan nhà nước.
Như vậy, việc tính thù lao dựa trên kết quả của dịch vụ cung cấp là để giúp các kiểm toán viên giữ vững tính khách quan khi điều tra các cuộc kiểm toán hay khi cung cấp các dịch vụ về thuế hay tư vấn quản lý.
2.6. Trách nhiệm đối với đồng nghiệp.
Mối quan hệ tốt đẹp giữa các đồng nghiệp được AICPA thừa nhận là rất quan trọng. Cách mà những người trong cùng một nghề đối xử với nhau sẽ ảnh hưởng đến thái độ của xã hội đối với nghề nghiệp đó. Sự hỗ trợ lẫn nhau nên bao gồm việc cung cấp người trợ lý có nghiệp vụ chuyên môn cao trong các vấn đề có tính nghiệp vụ cho bạn hành nghề và sự hạn chế hợp lý trong việc thay thế các công ty kiểm toán hiện hữu ở các khách hàng hiện nay của họ.
Mỗi thành viên của Công ty là một phần thành tố làm nên năng lực của cả Công ty. Các kiểm toán viên phải gắn kết với nhau, tạo nên một khối năng lực thống nhất, không tách rời. Sự gắn kết ấy không chỉ thể hiện ở sự đoàn kết thuần tuý theo cách hiểu lâu nay mà còn ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status