Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước tại ngân hàng công thương Chương Dương - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước tại ngân hàng công thương Chương Dương



Lời nói đầu 1
Chương I : DNNN và vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1 DNNN và vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường 3
1.2. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 5
1.3. Chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng 13
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNN tại ngân hàng công thương chương dương 20
 
2.1. Khái quát về ngân hàng công thương chương dương
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHCT Chương Dương
2.1.2.Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Chương Dương
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHCT Chương Dương
2.2.1. Tình hình tín dụng ngắn hạn đối với DNNN
2.2.2. Tình hình tín dụng trung và dài hạn đối với DNNN
2.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNNN
2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNN
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHCT Chương Dương
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT chương dương trong thời gian tới
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNN tại NHCT chương dương
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn
3.2.2. Giải pháp về công tác tín dụng
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị đối với DNNN
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ
Kết luận
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


số liệu ta thấy nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định qua các năm.
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 2834.4 tỷ đồng tăng so với năm 2003 là 321.2 tỷ đồng , tốc độ tăng là 13%.
Trong đó: Tiền gửi không kì hạn: 832,6 tỷ đồng, chiếm 29,33% tổng nguồn. Tiền gửi có kì hạn: 2.005,8 tỷ đồng, chiếm 70,67% tổng nguồn.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự thay đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi, đảm bảo tính ổn định lâu dài. Tuy nhiên, năm 2003- 2004 nguồn vốn huy động về tốc độ tăng có dấu hiệu giảm so với tốc độ tăng của năm 2002- 2003, vì trong năm chỉ số giá cả tăng liên tục đã ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu tư vốn vào các hình thức khác sinh lời hơn. Việc đấu giá đất đai đã thu hút một lượng tiền lớn vào ngân sách không qua kênh ngân hàng, chương trình phần mềm cho các sản phẩm huy động vốn chưa hoàn chỉnh kịp thời theo nhu cầu thị trường.
Đối với nguồn tiền gửi Doanh nghiệp: Chiếm tỷ trọng lớn đạt 66,67% tổng nguồn vốn, đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng thường xuyên không ổn định.
Đối với nguồn tiền gửi dân cư: Đây là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định và lâu dài, nhưng hiện nay tại Chi nhánh nguồn vốn này đang bị mất thị phần do chính sách lãi suất của NHCT Việt nam trong một thời gian dài chưa sát với thị trường. Tại địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và nhiều hình thức khuyến mại phong phú bên cạnh đó địa điểm các ngân quĩ tiết kiệm của Chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân, chưa được khang trang, hiện đại chưa hấp dẫn được mọi đối tượng khách hàng.
Đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 3128 tỷ đồng tăng 293.6 tỷ đồng( tăng 10%) so với năm trước.
Qua cơ cấu nguồn vốn huy động cho thấy tiển gửi doanh nghiệp tại ngân hàng chiếm tỉ trọng lớn, tuy nhiên từ năm 2003 đến năm 2005 thì tỉ lệ tăng không đáng kể, thậm chí năm 2004 tỉ lệ tiền gửi còn giảm 7%. Một phần do nguồn vốn của chi nhánh được tăng trưởng mạnh qua các năm, phần khác do trong năm chỉ số giá cả tăng liên tục đã ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu tư vào các hình thức khác sinh lời hơn… Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng không ổn định, chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức khó khăn. Nguồn tiền gửi dân cư tăng mạnh đáng kể. Năm 2004 tỉ lệ tăng là 98.5% so với năm 2003. Và năm 2005 tỉ lệ tăng là 10%. Tuy tốc độ tiền gửi của dân cư năm 2004 tăng đáng kể tuy nhiên sang năm 2005 có sự chững lại. Nguyên nhân do địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới, có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và có nhiều hình thức khuyến mại phong phú bên cạnh đó địa điểm các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân, chưa được khang trang, hiện đại chưa hấp dẫn được mọi đối tượng khách hàng. Có thể thấy tình trạng này qua các năm vẫn chưa giải quyết triệt để cho nên Chi nhánh cần có nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay của NHCT Chương Dương.
Sử dụng vốn “an toàn- hiệu quả” là phương châm hoạt động của NHCT Chương Dương. Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong những năm qua quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng. Việc tập hợp thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng được thực hiện thường xuyên đã tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Nhờ đó dư nợ tín dụng liên tục tăng trưởng lành mạnh qua các năm.
Bảng 2 Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
A. Doanh số cho vay
1739,942
1949,839
2154,761
I. CV ngắn hạn.
1388,335
1795,623
1788,032
1. CV = VNĐ
1211,762
1185,446
1332,042
2. CV = ngoại tệ qui VNĐ
176,573
610,177
455,99
II. CV trung- dài hạn
349,191
154,150
366,729
1. CV= VNĐ
187,531
152,502
366,559
2. CV= ngoại tệ qui VNĐ
161,660
1,648
0,17
III. CV tài trợ uỷ thác đầu tư.
2,416
0,066
0
1. CV = VNĐ
0
0
0
2. CV = ngoại tệ
2,416
0,066
0
B. Doanh số thu nợ.
1420,737
1892,436
1579,176
I. Thu nợ ngắn hạn.
1276,063
1702,797
1369,381
1. Thu nợ = VNĐ
1128,351
1206,234
1368,918
2. Thu nợ = ngoại tệ
147,712
498,563
0,463
II. Thu nợ trung- dài hạn
134,418
183,208
209,795
1. Thu nợ = VNĐ
94,682
142,403
209,769
2. Thu nợ = ngoại tệ
39,736
40,805
0,026
III. Thu nợ = VTTUTĐT
10,256
4,431
0
1. Thu nợ = VNĐ
0,929
0,025
0
2. Thu nợ = ngoại tệ
9,327
4,406
0
C. Dư nợ
1480,839
1538,242
1649
I. Dư nợ ngắn hạn
678,772
769,598
769,395
1. Dư nợ = VNĐ
628,937
608185
569,695
2. Dư nợ = ngoại tệ
49,799
161,413
199,7
II. Dư nợ trung- dài hạn
790,920
764,983
878,888
1. Dư nợ = VNĐ
521,199
531,597
687,388
2. Dư nợ = ngoại tệ
269,721
233,386
191,5
III. Dư nợ CV= TTUTĐT
111,47
3,661
0
1. Dư nợ = VNĐ
0,324
0
0
2. Dư nợ = ngoại tệ
10,823
3,661
0
Qua bảng thống kê trên có thể thấy dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2004 đạt 1.539 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng so với năm 2003 ( nếu tính cả giảm dư nợ một số khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dư nợ tăng trên 100 tỷ đồng). Dư nợ bình quân đạt 1.600 tỷ.
Năm 2004, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng tín dụng. Ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng. Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành của từng khách hàng, đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt hạn mức tín dụng của từng khách hàng vay vốn. Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình hình tài chính sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược.
Năm 2004 dư nợ bình quân đạt 1.600 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu kế hoạch giao và định hướng của Chi nhánh, nợ quá hạn không phát sinh, dư nợ luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.
- Cho vay Ngắn hạn: Dư nợ đạt 770 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 92 tỷ đồng, tốc độ tăng 14%, tỷ trọng chiếm 50% trên tổng số dư nợ.
- Cho vay Trung và dài hạn: Dư nợ đạt 764 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng so với năm 2003, tỷ trọng 50% trên tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2005 đạt 1.649 tỷ đồng trong đó dư nợ cho vay VNĐ là 1.257 tỷ đồng, dư nơ cho vay ngoại tệ là 391 tỷ đồng. So với năm 2004, tốc độ tăng 13,9%. Dư nợ bình quân đạt 1.577 tỷ đồng.
Năm 2005, ngân hàng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay, tuân thủ đúng quy trình tín dụng. Các khoản vay hội tụ đầy đủ các điều kiện tín dụng theo qui định của NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Vì vậy trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Chi nhánh không phải chuyển nợ quá hạn một món vay mới nào.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ NHCT Việt Nam giao,...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status