Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà



 Trong bối cảnh hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế hội nhập ngày càng lan rộng. Nền kinh tế nước ta cũng trong xu thế đó. Để bắt kịp với hướng đi này Công ty cần có các tiền đề đo lường, kiểm soát và quan niệm thống nhất. Trên tiến trình hội nhập, vụ kế toán cũng đang có chủ trương chuẩn hoá chế độ kế toán hiện hành sau khi đã vận dụng linh hoạt có chọn lọc các quy định của quốc tế như đổi mới các quy tắc, sắp xếp lại trình tự các yêu cầu ghi chép. Một trong số đó là việc gỡ bỏ quy định kì kế toán trùng với năm dương lịch. Nếu chủ trương này đi vào thực tế thì doanh nghiệp nên sớm nghiên cứu trước để vận dụng nhanh nhất, hiệu quả nhất.
 Bánh kẹo là một loại mặt hàng thứ yếu phẩm, phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng. Và nó có đặc điểm nổi bật là có tính thời vụ. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ vào các dịp lễ tết. Đồng thời lại phải tránh mùa hè nhiệt độ cao làm nhanh hỏng vật liệu, sản phẩm thực phẩm. Với cách xác định kỳ kế toán như hiện nay có rất nhiều bất tiện. Việc kết thúc niên độ tài chính cũ và chuyển sang niên độ mới (ngày 30/12 và ngày 1/1) làm cho công việc quyết toán năm trước thường dồn vào quý I năm sau. Thời điểm này chính là thời điểm doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất và bán ra phục vụ ngày tết, các dịp lễ hội xuân. Điều đó làm cho khối lượng công việc quý này khá nặng, lại đòi hỏi gấp rút nên áp lực lên nhân viên khá lớn, cường độ lao động cao. Từ đó dẫn đến hiệu suất làm việc không cao mà vẫn mệt mỏi. Trong khi đến quý sau chu kỳ kinh doanh bước sang giai đoạn chững, sản xuất cầm chừng chờ thời vụ, nghiệp vụ phát sinh ít lại chỉ phải lập báo cáo quý. Từ đó dẫn đến việc mất cân bằng trong nhịp độ hoạt động của phòng: lúc dồn cục, lúc rỗi rãi. Hơn thế nữa, việc phân niên độ kế toán ngang ngạnh chu kỳ kinh doanh khiến cho số liệu trên báo cáo thường rất lớn như tài khoản 152, 155, có nhiều khoản chờ kết chuyển nốt. Xuất phát từ những đặc điểm trên, nếu chủ trương này được đưa ra thì doanh nghiệp nên thay đổi.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng điều hành chung. Nếu mở thêm các nhân viên kế toán ở đây thì thực sự không cần thiết và còn làm tăng thêm chi phí quản lý. Tại đây chỉ có các nhân viên gián tiếp làm quản lý chung và thực hiện hạch toán ban đầu hay ghi chép sơ bộ. Cuối kỳ kế toán tập hợp các thông tin lại để xử lý. Trong phòng kế toán các nhân viên bộ phận sẽ thực hiện hạch toán riêng theo khu vực Hà Nội, ra số liệu tổng hợp rồi kết hợp với các báo cáo của các xí nghiệp thành viên để lập các báo cáo cuối cùng của phần mình phụ trách. Các kế toán tổng hợp là những người có nhiều kinh nghiệm trong nghề sẽ bao quát tổng quát các bộ phận, kiểm soát thông tin và quá trình hạch toán nội bộ cũng như tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm đưa ra ý kiến tham mưu cuối cùng. Như vậy là đối với các xí nghiệp ở xa doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức kế toán phân tán. Đối với 5 xí nghiệp ở Hà Nội doanh nghiệp áp dụng hình thức tập trung. Song dù ở hình thức nào, các bộ phận này cũng đều được quản lý một cách chặt chẽ, thực thi các quy định chung của Công ty. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng trên dưới làm cho việc quy trách nhiệm và quản lý được dễ dàng, công tác kế toán được thực hiện ăn khớp, đồng bộ, thống nhất.
Đó là về nhân sự. Còn về nội dung doanh nghiệp hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhà nước hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp quy mô lớn. Theo đó chu kỳ kế toán xác định theo năm, tháng dương lịch. Các chứng từ bắt buộc của bộ và các chứng từ chứng minh liên quan dù ở dạng viết tay hay in bằng máy đều cố gắng thoả mãn tốt các yêu cầu đầy đủ, tập trung, có hệ thống, kịp thời. Có chứng từ không tiện sử dụng, doanh nghiệp đã đăng ký xin thay thế như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm lưu chuyển nội bộ. Kế toán thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nhưng lại tập hợp chứng từ vào cuối mỗi tháng. Việc tập hợp chứng từ của tháng cùng với việc tính giá theo giá thực tế đích danh và thực tế bình quân gia quyền, cho phép hoàn thiện chứng từ xuất trước khi ghi nhận lên sổ sách. Vì thế tuy cuối tháng nhưng mọi nghiệp vụ đều có thể định khoản theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng xuất tính trên giá trung bình chứ không đi từ hàng tồn. Bây giờ chứng từ được vào sổ giấy, hay máy làm tư liệu cho báo cáo tài chính. Các báo cáo bắt buộc kế toán tại đây thực hiện khá thành thục. Báo cáo hướng dẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm để lập luận chứng từ cuối cùng trình bộ. Kế toán chủ yếu được thực hiện trên máy vi tính (hay kế toán tự động) không còn nhiều kế toán thủ công. Các báo cáo này cũng được lưu rồi in trên máy sau khi đã kiểm tra đối chiếu cùng với các sổ nhật ký – chứng từ, các bảng kê. Đúng thời hạn kế toán doanh nghiệp nộp các báo cáo tài chính lên cục thuế, tổng cục thống kê, cục quản lý vốn nhà nước. Sau khi có quyết toán, doanh nghiệp đưa chứng từ gốc vào lưu trữ ở kho kế toán trong vòng 10 năm. Như thế hình thức kế toán tại đơn vị là một hình thức chung khá phổ biến trong ngành công nghiệp. Nó phù hợp với quy mô lớn, với cách thức sử dụng hầu hết các tài khoản, phân công cho từng bộ phận, từng thành phần công việc cụ thể, mạch lạc.
3.3. Cơ cấu phòng Tài vụ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán vật liệu tổng hợp
Kế toán thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán xây dựng cơ bản
Thủ quỹ
Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy kế toán của Công ty được chia thành các phần hành kế toán riêng biệt và mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ riêng, cụ thể như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Đồng thời theo dõi và phản ánh tình hình tài chính của Công ty cho Tổng giám đốc, giúp lãnh đạo Công ty phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để đề ra được các quyết định đúng đắn.
+ Kế toán chi phí và giá thành: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, các phiếu nhập và xuất kho, các hợp đồng kinh tế… tính toán, kiểm tra các số liệu do các bộ phận có liên quan cung cấp, tập hợp và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tính giá thành, xác định giá thành sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, quản lý số tiền của Công ty tại các ngân hàng, theo dõi quản lý lượng tiền thu, chi qua ngân hàng,
+ Kế toán thanh toán bằng tiền mặt: Thực hiện theo dõi thu, chi qua các chứng từ hoá đơn hợp lệ. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ nội bộ và huy động vốn của Công ty.
+ Kế toán vật liệu tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn từng loại vật tư. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất tại Công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư nên công tác kế toán vật tư có khối lượng công việc khá lớn.
+ Kế toán tiêu thụ sản phẩm: thực hiện ghi chép kế toán doanh thu, các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán xây dựng cơ bản: Theo dõi và hạch toán các khoản chi phí về xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản.
+ Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: Thực hiện theo dõi sự biến động của tài sản cố định và thực hiện các phần công việc kế toán còn lại. Có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán định kỳ, kiểm tra các phần hành kế toán ở các bộ phận kế toán.
+ Thủ quỹ: Theo dõi sự biến động về lượng tiền mặt tại quỹ và kết hợp với kế toán tiền mặt kiểm kê lượng tiền hàng ngày có trong quỹ.
Tiền lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên không phải do kế toán tính mà do Văn phòng tính toán và lên bảng lương. Sau đó Văn phòng chuyển lên cho kế toán tiền mặt làm phiếu chi và xuất tiền mặt.
IV. Tổ chức công tác kế toán.
4.1. Tổ chức luân chuyển kế toán.
Nhập kho: Đối với vật liệu nhập kho, phiếu nhập kho là chứng từ gốc phản ánh tình hình nhập kho với số lượng là bao nhiêu. Chứng từ nhập kho là phiếu nhập kho – Mẫu 01 – VT – do phòng kinh doanh lập, phiếu nhập kho thành 4 liên. Người phụ trách phòng kinh doanh ký tên và chuyển 3 liên xuống kho còn 1 liên lưu lại phòng kinh doanh. Căn cứ vào phiếu nhập kho nhận được, thư kho tiến hành kiểm nhận vật tư nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào phiếu. Trong trường hợp kiểm nhận nếu phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, kém chất lượng thì thủ kho phải báo lại cho phòng kinh doanh biết và báo cho người giao nhận lập biên bản xử lý, sau khi xử lý thủ kho cùng người giao nhận ký vào cả 3 liên.
Phiếu nhập kho sau khi đã có chữ ý của người giao hàng, thủ kho phảI gửi kèo cả bảng thiếu thừa về phòng kinh doanh, thủ kho giữ lại một bản ghi vào thẻ kho số thực nhập, một liên chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) gửi về phòng kế toán để làm căn cứ thanh toán tiền cho người bán, 1 liên khách hàng giữ để đối chiếu nếu có thắc mắc.
Nhập vật liệu bên ngoài do gia công chế biến tương...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status