Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2 - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3-2



 
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 4
I. Vai trò quyết định của lao động trong quá trình SXKD . 4
II. KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN THEO TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG . Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 4
1. Khái niệm 4
2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương . 5
III. CHẾ ĐỘ CỦA NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG, CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG KPCĐ, BHXH, BHYT. 5
1. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương . 5
2. Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT . 8
IV. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG – PHƯƠNG PHÁP CHIA LƯƠNG 9
1. Các hình thức tiền lương . 9
1 . 1. Tiền lương theo thời gian 9
1 . 2 . Tiền lương theo sản phẩm 10
2. Phương pháp chia lương 13
V. NỘI DUNG QUỸ TIỀN LƯƠNG – PHÂN LOẠI QUỸ TIỀN LƯƠNG 14
1. Quỹ tiền lương 14
2. Phân loại quỹ tiền lương 14
VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG . 16
VII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ Ý NGHĨA TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC NÀY . 17
VIII. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VỀ LAO ĐỘNG, CÔNG TÁC TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG, TÍNH BHXH PHẢI TRẢ . 19
1. Chứng từ kế toán về lao động: 19
2. Công tác tính lương 19
2 . 1 . Các chứng từ cần thiết để hạch toán tiền lương. 19
2 . 2 . Tính lương và thanh toán tiền lương 19
3. Trợ cấp BHXH 20
IX. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH, BHYT, KPCĐ. 20
1. Tài khoản sử dụng 20
1 . 1 . TK334: Phải trả công nhân viên 21
1 . 2 . Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác 21
PHẦN II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG Ở ĐƠN CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 25
I- Đặc điểm tình hình chung của công ty cơ khí ô tô 3-2. 25
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 25
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất ở công ty cơ khí ô tô 3-2. 26
3. Sơ đồ: Phòng Kế toán. 29
4. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty . 31
5. Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chứng từ 32
6. Phương pháp hạch toán: Thẻ song song. 33
7. Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 33
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 . 33
1. Số lượng CNV – Phân loại CNV . 33
2. Hình thức tiền lương áp dụng tại đơn vị . 34
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian . 34
2.2 . Cách tính lương theo sản phẩm . 35
3. Quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương . 36
4. Hạch toán lao động . 37
PHẦN III NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2 41
I. Ưu, nhược điểm trong công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương tại Công ty Cơ khí ô tô 3/2 . 41
1. Những ưu điểm 41
2. Những tồn tại 41
II. Một số ý kiến nhằm cải tiến công tác kế toán tiền lương ở công ty cơ khí ô tô 3/2 . 42
KẾT LUẬN 44
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng sản phẩm = Đơn giá lương x Số lượng sản phẩm hoàn thành
gián tiếp gián tiếp của công nhân sản xuất chính
Sử dụng biện pháp tiền lương này cần quy định và kiểm tra chạt chẽ đề phòng hiện tượng tiêu cực làm máy hỏng và làm sản phẩm xấu . Ngoài ra, chế độ này làm cho công nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của công nhân chính mà họ phục vụ .
Lương sản phẩm luỹ tiến :
Chế độ này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan trọng, lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ, ở những khâu mà năng suất tăng có tính chất quyết định đối với việc hoàn thành chung kế hoạch cuả doanh nghiệp .
Công thức :
Lương SP = Đơn giá x SLSP + Đơn giá x SLSP vượt x Tỷ lệ
luỹ tiến lương hoàn thành lương định mức hoàn thành
Lương khoán sản phẩm :
Lương khoán sản phẩm là hình thức lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong một đơn vị thời gian nhất định . hình thức này áp dụng cho những công việc mà xét thấy giao từng việc chi tiết không có lợi về mặt kinh tế . Vì vậy, ngay từ khi nhận việc công nhân đã biết số tiền lương mà mình sẽ được lãnh sau khi hoàn thành công việc . Hình thức này có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn hay giảm bớt số người không cần thiết .
Lương sản phẩm có thưởng :
Là hình thức tiền lương đã tính trên có kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu .
Lương sản phẩm tập thể :
Được áp dụng với những doanh nghiệp mà kết quả sản xuất ra không thể xác định riêng cho từng người mà là kết quả của cả một tập thể . Căn cứ vào kết quả sản phẩm của cả tập thể đã làm ra và đơn giá tiền lương sẽ tính ra lương sản phẩm tập thể, sau đó tiến hành chia lương cho từng người, có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau :
- Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc .
- Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc kết hợp với
bình công chấm điểm .
- Chia lương theo bình công điểm .
2. Phương pháp chia lương
2 . 1. Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc .
Điều kiện áp dụng : Việc phân công và việc làm của mỗi người được rõ ràng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao. . 2 . 2 . Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm .
Điều kiện áp dụng : Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc, do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động của các thành viên trong tổ hay nhóm sản xuất . Toàn bộ lao động được chia ra làm hai phần :
+ Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người .
+ Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm của mỗi người
2 . 3 . Chia theo bình công điểm .
Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc không ổn định, kĩ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc của công nhân không phản ánh trên kết quả lao động . Sự chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao động của từng người .
áp dụng phương pháp này, sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công chấm điểm cho từng người, cuối tháng căn cứ vào số công đó để chia lương .
V. Nội dung quỹ tiền lương – Phân loại quỹ tiền lương
1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên trong Doanh nghiệp, do Doanh nghiệp quản lý và chi trả lương . Quỹ lương gồm các khoản :
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán .
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định .
- Tiền trả cho người lao trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học ...
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn có thêm các khoản phụ cấp như làm đêm, thêm giờ ... Trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .
2. Phân loại quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng . Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau :
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc :
Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng thực tế làm việc của nhà nước.
Tiền lương trả theo sản phẩm .
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công việc, do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan .
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác hay huy động đi làm nghiã vụ của nhà nước và xã hội .
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ nhà nước .
- Tiền lương trả cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế .
- Các loại tiền thưởng trong sản xuất .
- Các loại phụ cấp thường xuyên như : Phụ cấp khu vực, trách nhiệm ...
- Tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được làm hai loại:
Tiền lương chính .
Tiền lương phụ .
Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực ...)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CVN trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ việc được hưởng lương theo quy định của chế độ( nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất ...) .
* Việc phân chia tiền lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm . Tiền lương hính của công nhân sản xuất được thanh toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm, nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm .
VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của CNV, tính toán đúng, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho CNV – quản lý chặt chẽ việc sử dụng việc chi tiêu quỹ lương .
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương( tiền công) và các khoản trích( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho các đối tượng sử dụng liên quan .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương . Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan .
VII. Công tác quản lý lao động và ý nghĩa tác dụng của công tác này .
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status