Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương Đống Đa - pdf 28

Download miễn phí Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương Đống Đa



Lời nói đầu 1
Chương 1 3
Lý luận chung về Kiểm toán và Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các NHTM 3
1.1 Tổng quan về Kiểm toán 3
1.1.1 Sơ lược về sự ra đời và phát triển của Kiểm toán 3
1.1.2 Khái niệm và bản chất của Kiểm toán 4
1.1.3 Chức năng và vai trò của Kiểm toán 6
1.1.3.1 Chức năng của Kiểm toán 6
1.1.3.2 Vai trò của Kiểm toán: 6
1.1.4 Phân loại Kiểm toán 7
1.1.4.1 Phân loại theo chức năng 7
1.1.4.2 Phân loại theo chủ thể tiến hành 9
1.1.5. Các phương pháp Kiểm toán 10
1.1.5.1 Phương pháp Kiểm toán cơ bản 10
1.1.5.2 Phương pháp Kiểm toán hệ thống 11
1.1.6 Quy trình Kiểm toán 12
1.2 Kiểm toán nội bộ hoạt động Tín dụng 15
1.2.1 NHTM và hoạt động tín dụng 15
1.2.1.1 Khái quát về NHTM 15
1.2.1.2 Hoạt động tín dụng 19
1.2.2 Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng 21
1.2.2.1 Kiểm toán nội bộ tại NHTM 21
1.2.2.2 KTNB hoạt động Tín dụng 24
Chương 2 30
Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 30
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa 30
2.1.1. Đôi nét về môi trường kinh tế - xã hội 30
2.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát trển của NHCT Đống Đa 31
2.1.3 Mô hình tổ chức và hoạt động 32
2.1.4 Kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa 35
2.1.4.1 Về hoạt động huy động vốn 35
2.1.4.2 Về công tác sử dụng vốn 37
2.1.4.3 Về kết quả kinh doanh: 40
2.1.4.4 Về các công tác khác 42
2.2 Thực trạng công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 43
2.2.1 Tổ chức của bộ phận KTNB tại chi nhánh NHCT Đống Đa 43
2.2.2 Cơ sở pháp lý cho công tác KTNB hoạt động tín dụng 45
2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kiểm tra nội bộ 45
2.2.3.1 Chức năng 46
2.2.3.2 Nhiệm vụ 46
2.2.4 Thực trạng công tác Kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng 47
2.2.4.1 Kiểm toán thường xuyên hoạt động tín dụng 47
2.2.4.2 Kiểm toán tín dụng định kỳ 49
2.2.5 Đánh giá kết quả của công tác Kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 57
2.2.5.1 Những đóng góp của KTNB hoạt động tín dụng đối với ngân hàng 57
2.2.5.2 Những tồn tại của KTNB hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa 58
2.2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại 60
Chương 3 63
Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 63
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng 63
3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB hoạt động tín dụng 65
3.2.1 Hoàn thiện cấu tổ chức hệ thống KTNB trong ngân hàng 65
3.2.2 Tăng cường trách nhiệm và sự nhận thức về vai trò KTNB của các cán bộ lãnh đạo ngân hàng 67
3.2.3 Đào tạo, bồi dưõng, nâng cao trình độ cho KTV nội bộ 68
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động kiểm toán 70
3.2.5 Tăng cường ứng dụng và hoàn thiện kỹ thuật, phương pháp kiểm toán 71
3.2.6 KTV nội bộ cần mở rộng mối quan hệ, phối hợp hoạt động với các phòng ban để nâng cao hiêụ quả chung 73
3.2.7 Bộ phận KTNB hoạt động tín dụng cần thực hiện đầy đủ các chức năng của KTNB trong ngân hàng 73
3.3 Những kiến nghị 74
3.3.1 Với NHNN và các cơ quan quản lý Nhà nước 74
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam 75
Kết luận 77





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g 2 (1998), Huân chương Lao Động hạng nhất (2002) của chủ tịch nước, cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, bằng khen của Thủ tướng chính phủ.... Tất cả tập thể ngân hàng sẽ luôn cố gắng phấn đấu để phát huy những thành tích đã đạt được và giành thêm những kết quả mới cao hơn, tốt hơn.
2.1.3 Mô hình tổ chức và hoạt động
Trên cơ sở mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo dự án hiện đại hoá ngân hàng của NHCT Việt Nam, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, NHCT Đống Đa đang có sự chuyển mới về mô hình tổ chức. Theo đó, kể từ ngày 01/02/2005, cơ cấu tổ chức mới của ngân hàng sẽ bao gồm 12 phòng nghiệp vụ như sơ đồ 2.1
Các phòng nghiệp vụ trong chi nhánh đều thực hiện các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ do Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ban hành.
Sự chuyển mới này ban đầu cũng gây những xáo trộn nhất định đến hoạt động nghiệp cụ cũng như quản lý của ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn đi vào ổn định, mô hình sẽ phát huy hiệu qủa cao hơn, với sự phân định nhiệm vụ, chức năng cụ thể và hợp lý hơn của các Phòng ban.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCT Đống Đa
Ban chấp hành công đoàn
Ngân hàng công thương đống đa
Giám đốc điều hành
Đoàn thanh niên
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài trợ thương mại
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng kế toán
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh
Các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
Phòng tổng hợp và tiếp thị
Hiện tại, NHCT Đống Đa có hơn 290 cán bộ nhân viên, Ban lãnh đạo gồm có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc, các bộ phận chức năng được bố trí lại theo 12 Phòng như quyết định mới ở trên.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau:
Phòng Kế toán: thực hiện các công việc kế toán liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng, thanh toán nội bộ, trong hệ thống, thanh toán bù trừ...Đồng thời, thực hiện tất cả các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng ở mô hình giao dịch một cửa, hạch toán và quản lý tài sản, thu- chi của ngân hàng cũng như mọi mặt hoạt động khác.
Phòng Khách hàng số 1: làm nhiệm vụ tiếp nhận các yêu cầu và thoả mãn những yêu cầu đó của các khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh, tổ chức kinh tế của nhà nước có và muốn được thoả mãn về nhu cầu dịch vụ tài chính- ngân hàng.
Phòng Khách hàng số 2: là các công việc như phòng khách hàng số 1 với các khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức kinh tế khác.... Đó là các công ty TNHH, công ty cổ phần, liên doanh, hợp danh....
Phòng Khách hàng cá nhân: khai thác, tìm hiểu, tiếp nhận, thoả mãn và phát triển nhu cầu về dịch vụ tài chính- ngân hàng của các khách hàng cá nhân. Các nhu cầu về tiết gửi tiết kiệm, chuyển tiền, vay tiêu dùng,....
Phòng Tài trợ thương mại: là nơi ra các quyết định về tài trợ thương mại cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn phục các nhu cầu mua, bán, xuất nhập khẩu, phát triển....các sản phẩm, hàng hoá.
Phòng Tổng hợp và tiếp thị: lưu trữ và tổng hợp các số liệu kinh tế, tài chính của ngân hàng, tổng hợp tình hình kinh doanh chung, phản ánh toàn diện và trung thực các mặt hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tiếp cận khách hàng, tìm và kích thích nhu cầu của họ, từ đó, nghiên cứu các sản phẩm thoả mãn nhu cầu đó. Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để đánh giá đúng thế mạnh của ngân hàng trên thị trường, xác điịnh các đối thủ cạnh tranh cũng như nghiên cứu khách hàng, mở rộng thị trường là việc làm rất quan trọng, đem lại cơ sở cho ban lãnh đạo ra các quyết định và xây dựng đường lối chiến lược kinh doanh lâu dài cho ngân hàng.
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách về mảng tài chính, nhân sự, tổ chức đào tạo, bố trí nhân viên, quản lý tất cả các hoạt động hành chính khác như tiếp tân, mua sắm, tổ chức hoạt động tập thể, phong trào....
Phòng Tiền tệ kho quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mằt trong ngày, chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên, kiểm ngân, giữ hộ tài sản, quản lý các giấy tờ có giá, giấy tờ cầm cố, thế chấp, sổ tiết kiệm....
Phòng Thông tin điện toán: phụ trách về mảng số liệu trên máy, quản lý hệ thống mạng nội bộ, sửa chữa, bảo trì các phần mềm, truyền các số liệu lên NHCT Việt Nam, phục vụ công tác quản lý chung của toàn hệ thống.
Các phòng giao dịch: bao gồm phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh, đều thực hiện các giao dịch với khách hàng, nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán.... theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện hạch toán và chuyển mọi thông tin, số liệu về trụ sở ngân hàng.
Các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm: thực hiện huy động vốn, tiền gửi tiết kiệm, tiền nhàn rỗi trong dân cư... tạo nguồn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.4 Kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa
NHCT Đống Đa là chi nhánh có doanh số hoạt động vào hàng cao nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh liên tục phát triển cả về quy mô và chất lượng qua các năm, thị phần cũng không ngừng mở rộng , số lượng khách hàng tăng cao và độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng cũng ngày một lớn hơn. Sau đây là những kết qủa rất đáng ghi nhận mà NHCT Đống Đa đã đạt được trong thời gian qua:
2.1.4.1 Về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Bởi, phải có được nguồn vốn ổn định thì mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và tăng tính chủ động cho ngân hàng. Qua các năm, số vốn huy động được của NHCT Đống Đa đều tăng mạnh, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng, tránh được tình trạng bị động về vốn. Với các chính sách linh hoạt về lãi suất, thời hạn và các chương trình ưu đãi khác, hiệu quả của công tác huy động vốn được nâng lên rõ rệt, kết quả thể hiện trong thời gian qua như sau:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại NHCT Đống Đa
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
% tăng
Số tiền( tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
% tăng
1. Tiền gửi tiết kiệm.
1360
58,62
1700
65,38
25
1443
47,42
-15,12
+ Không kỳ hạn
20
0,86
25
0,96
25
12
0,39
-52
+ Có kỳ hạn
1340
57,76
1675
64,42
25
1431
47,03
-14,57
2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
800
34,5
900
34,62
12,5
1400
46,01
55,56
3. Kỳ phiếu
160
6,9
0
0
0
200
6,57
Tổng
2320
100
2600
100
12,07
3043
100
17,04
4. Tiền gửi VND
1750
75,43
2100
80,77
20
2533
83,24
20,62
5. Tiền gửi ngoại tệ
570
24,57
500
19,23
-12,28
510
16,76
2
( Nguồn: Phòng tổng hợp và tiếp thị- NHCT Đống Đa)
Từ bảng 2.1, chúng ta thấy diễn biến tình hình huy động vốn có chiều hướng tích cực. Trong 3 năm, tổng số vốn huy động được đều tăng: năm 2003 huy động tăng 280 tỉ, tương đương với tăng 12,07% so với năm 2001, năm 2004 tăng 443 tỉ tương ứng tăng 17,04% so với năm 2003.
Về thành phần, cơ cấu nguồn vốn huy động ở đây có sự thay đổi đáng kể qua các ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status