Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam



 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VÀ NGÀNH DỆT MAY 3
I/ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ 3
1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư, đầu tư phát triển 3
1.1. Khái niệm đầu tư, đầu tư phát triển 3
1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển 3
2. Vai trò của đầu tư phát triển 3
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước 4
2.2. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh 5
3. Nguồn vốn đầu tư phát triển 6
3.1. Nguồn vốn trong nước 6
3.2. Nguồn vốn nước ngoài 7
II/ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 8
1. Khái niệm và các lý luận về cạnh tranh 8
1.1. Khái niệm 8
1.2. Các lý luận về cạnh tranh 8
2. Lý luận về khả năng cạnh tranh 9
2.1. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế 9
2.2. Khả năng cạnh tranh của ngành kinh tế 11
3. Các thước đo khả năng cạnh tranh (công cụ cạnh tranh) 14
3.1. Chất lượng sản phẩm 14
3.2. Cơ cấu sản phẩm 15
3.3. Giá cả sản phẩm 15
3.4. Uy tín doanh nghiệp 16
3.5. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 16
4. Nội dung đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp 17
4.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị 17
4.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 17
4.3. Đầu tư vào tài sản vô hình 18
4.4. Đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới 19
III/ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH DỆT MAY VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH DỆT MAY 19
1. Đặc điểm của ngành Dệt may 19
2. Đặc điểm đầu tư trong ngành Dệt may 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNGCẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 23
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 23
1. Khái quát chung về ngành Dệt may Việt Nam 23
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Dệt may Việt Nam 23
1.2. Khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam hiện nay 24
1.3. Vai trò của ngành Dệt may Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân 26
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành Dệt may Việt Nam 27
2.1. Khả năng chiếm lĩnh thị trường 27
2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam 28
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành Dệt may Việt Nam 30
II/ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 - 2004 31
1. Tình hình huy động vốn trong ngành dệt may 31
1.1. Vốn trong nước 33
1.2. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành dệt may 41
2. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam 45
2.1. Tình hình đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ của ngành 45
2.2. Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực ngành dệt may 55
2.3. Tình hình đầu tư phát triển nguyên vật liệu của ngành 59
2.4. Một số hoạt động Đầu tư khác 63
3. Đánh giá tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam 64
3.1. Kết quả đầu tư góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam 64
3.2. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 79
I/ PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 79
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới 79
1.1. Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 79
1.2. Hiệp định hàng dệt may ATC 80
1.3. Đối thủ cạnh tranh 81
2. Nhu cầu của các thị trường về hàng dệt may Việt Nam 82
2.1. Nhu cầu thị trường trong nước về hàng dệt may 82
2.2. Nhu cầu của thị trường thế giới về hàng dệt may 83
3. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam thời gian tới 85
3.1. Quan điểm tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam 85
3.2. Chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam 86
II/ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 88
1. Giải pháp về vốn đầu tư cho ngành dệt may 88
1.1. Thu hút vốn cho đầu tư phát triển ngành dệt may 88
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với từng nguồn vốn 91
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 92
3. Đầu tư đổi mới công nghiệp, máy móc - thiết bị 93
4. Đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu cho ngành 95
5. Đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ cho sản xuất dệt may 96
5.1. Đầu tư phát triển ngành cơ khí dệt may 97
5.2. Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sản xuất phụ liệu 97
6. Đầu tư phát triển thị trường 98
6.1. Đầu tư nghiên cứu và phát triển thị trường 98
6.2. Tổ chức tiếp thị và phân phối sản phẩm 100
7. Một số giải pháp khác 101
7.1. Đầu tư vào công tác thiết kế, cải tiến mẫu mã 101
7.2. Đầu tư tạo lập và phát triển thương hiệu 102
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hơn 3 lần so với tổng vốn đầu tư của cả thời kỳ1991-1995. Vốn đầu tư được dùng để thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ cho tât cả các khâu của các ngành: ngành dệt. ngành may. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho thiết bị, công nghệ của Tổng công ty dệt may Việt Nam trong thời gian qua cụ thể cho từng ngành dêt và may như sau:
Bảng 16: Vốn đầu tư cho thiết bị, công nghệ của Vinatex thời kỳ 1998 - 2002
Đơn vị: tỷ đồng
Công nghệ
Các doanh nghiệp phía Bắc
Các doanh nghiệp phía Nam
Tổng
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
1/ Ngành dệt
528,202
78,11
768,174
83,68
1.296,376
81,32
+ Kéo sợi
154,068
22,78
212,195
23,12
366,263
22,98
+ Dệt thoi, dệt kim
187,416
27,72
375,839
40,94
563,255
35,33
+ Nhuộm - hoàn tất
186,718
27,61
180,14
19,62
366,858
23,01
2/ Ngành May
147,954
21,88
149,83
16,32
297,784
18,89
+ May (các công ty dệt)
29,163
4,32
25,689
2,8
54,852
3,45
+ May (các công ty may)
118,791
17,57
124,141
13,52
242,932
15,24
Tổng
676,156
100
918,004
100
1.594,16
100
Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam
Bảng số liệu trên cho thấy, số vốn đầu tư cho thiết bị - công nghệ ngành dệt chiếm đa số trong tổng vốn đầu tư cho thiết bị, công nghệ của Tổng công ty giai đoạn 1998 - 2002 với 1.296,376 tỷ chiếm 81,32% tổng vốn đầu tư do thiết bị, công nghệ ngành dệt khá phức tạp, giá thành mua và đổi mới cũng lớn. Trong những năm qua, các doanh nghiệp dệt thuộc Tổng công ty đã đầu tư phát triển thiết bị, công nghệ dệt vải bao gồm cả dệt vải lẫn dệt thoi với tổng vốn đầu tư lên đến 563,255 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 35,33% tổng giá trị vốn đầu tư cho công nghệ của Tổng công ty và chiếm 43,55% so với tổng vốn đầu tư thiết bị, công nghệ cho ngành dệt. Đây đầu tư này là rất hợp lý để tăng sản lượng vải hàng năm cũng như chất lượng vải tốt hơn để cung cấp cho ngành may và thay thế cho vải ngoại nhập tăng tỷ lệ nội địa hoá. Tổng vốn đầu tư cho thiết bị, công nghệ ngành dệt đạt 297,784 tỷ đồng chiếm 18,89% tổng vốn đầu tư toàn Tổng công ty do thiết bị, công nghệ đầu tư cho ngành may không đòi hỏi qua phức tạp, đơn giản hơn nhiều so với ngành dệt nên cũng rẻ hơn. Với số lượng vốn đầu tư cho thiết bị tăng trong thời gian qua khiến năng lực sản xuất của ngành may tăng lên, đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu cho thị trường xuất khẩu. Tổng vốn đầu tư cho thiết bị, công nghệ của Tổng công ty trong thời gian qua là khá lớn, điều đó làm cho năng lực sản xuất của Vinatex nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung tăng lên, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Tình hình đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ ngành dệt may cụ thể trong từng khâu cụ thể của ngành dệt may:
Tình đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ trong ngành dệt
* Khâu kéo sợi
Bước vào những năm đầu thập niên 90, vấn đề thay thế các thiết bị cũ được đặt r bức bách để tồn tại đối vứoi các công ty trong ngành. Theo thống kê từ 1991 -1995 đã đầu tư thay thế máy mới; thay thế đồng bộ, thay thế cục bộ bằng các máy cũ của Tây Âu và cải tạo nâng cấp tổng cộng 201.960 cọc với số vốn đầu tư 39.9640.407 USD. Sợi sản xuất từ các dây chuyền mới đầu tư có nhiều chỉ tiêu chất lượng đạt tiêu chuẩn cao, dưới đường 50%, có nhiều chỉ tiêu của một số mặt hàng đạt mức đường 25%, đường 10% của hệ thống Uster thế giới.
Trong giai đoạn 1996 - 2003, thiết bị kéo sợi được đầu tư bao gồm nhiều chủng loại có xuất xứ từ nhiều nước như Tây Âu, Châu á ở trình độ công nghệ của thập kỷ 80 - 90 với tổng giá trị đầu tư là 366,263 tỷ đồng. Thiết bị kéo sợi được đầu tư giai đoạn này có xuất xứ chủ yếu từ các nước: 20,18% của Italy; của Thuỵ Sỹ chiếm 19,97%; Trung Quốc 18,14% và của Đức là16,65%. Bên cạnh việc đầu tư thiết bị của các nước có trình độ công nghệ cao và tiên tiến của Tây Âu (tổng giá trị 221.181,63 triệu đồng), ngành vẫn ưu tiên đầu tư các thiết bị của các nước châu á mà đặc biệt là Trung Quốc; các thiết bị kéo sợi sản xuất tại Việt Nam chỉ được ngành đầu tư vào khoảng 756,68 triệu đồng của các doanh nghiệp phía Nam. Về thiết bị bao gồm cả các mày kéo sợi lẻ, đồng bộ mới hay đồng bộ máy đã qua sử dụng. Nhiều doanh nghiệp đã mua dây chuyền mới và sử dụng công nghệ trải bông tự động liên hiệp cao, sử dụng các máy ghép tự động khống chế chất lượng sợi…Ngoài dây chuyền mới đồng bộ hay dây chuyền đã qua sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư thiết bị bổ sung và cải tạo nâng cấp thiết bị, dây chuyền công nghệ bao gồm cả máy mới và các máy đã qua sử dụng có trình độ công nghệ của thập kỷ 90 với tổng giá trị ước đạt 270 tỷ đồng để đáp ứng các yêu cầu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng như lắp bản kim cố định trên máy trải, thay thế bộ kéo dài cũ bằng bộ kéo dài của SKF, thay thế cọc sợi, nồi….
Với các thiết bị, công nghệ được đầu tư mới hay nâng cấp trong thời gian qua, ngành đã sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm mà trước đây chưa sản xuất được. Tổng sản lượng khâu kéo sợi đạt 72.000 tấn/năm , trong đó 25% sợi cotton chải kỹ, 40% sợi cotton chải thô và OE, 32% sợi Peco, 2% các loại sợi khác. Về chất lượng, công nghệ mới có khả năng kéo sợi trên chi số Ne 80 khoảng 8% số cọc. Các doanh nghiệp thuộc Vinatex có năng lực kéo sợi là 85.580 tấn sợi/năm và sản lượng xe sợi đạt 13.896 tấn/năm, lớn hơn năng lực chung toàn ngành
* Khâu dệt thoi
Số lượng vốn đầu tư cho công đoạn dệt thoi giai đoạn 1991 - 1995 là: 14.087.5585 USD. Hướng đầu tư chủ yếu của giai đoạn này là: đầu tư thiết bị mới để tay thế các thiết bị quá cũ, không còn khả năng sản xuất; đầu tư thiết bị dệt mới, khổ rộng; đầu tư để chuyển đổi công nghệ sản xuất cũ, tạo ra sản phẩm mới; đầu tư để nâng cao chất lượng khâu chuẩn bị dệt. Chủng loại thiết bị dệt thoi đầu tư tiêu biểu của giai đoạn này là: các máy dệt Sinkwang của Hàn Quốc; các máy dệt Picanol second-hand, máy dệt kiếm mềm; máy dệt Vamatex second-hand, kiếm mềm; máy dệt Nissan, sử dụng sức nước, chuyên dùng dệt vải tổng hợp; máy hồ mắc Rotal của ý; máy hồ Kawamoto của Nhật; máy hồ mắc Trung Quốc khổ rộng.
Trong giai đoạn 1996 - 2002, có khoảng 5.500 thiết bị mới được đầu tư sau năm 1995, riêng các doanh nghiệp thuộc Vinatex đã đầu tư mới 1.530 máy dệt thoi khổ rộng. Công nghệ dệt cũng đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, có thêm một số công nghệ dệt mới như: công nghệ dệt sợi bông, công nghệ dệt vải tổng hợp, công nghệ dệt vải pha công nghệ tơ tằm và len. Các hệ thống mắc, hồ được trang bị ở hầu hết các nhà máy sản xuất vải dệt thoi. Kết quả của công cuộc đầu tư là năng lực sản xuất vải dệt thoi của toàn ngành đạt 500 triệu mét với khoảng trên 10.000 máy dệt thoi. Sản lượng vải kiểu dệt thoi của các doanh nghiệp thuộc Vinatex đạt 168,40 triệu m2 so với năng lực thiết kế là 210,54 triệu m2/năm (hiệu suất khai thác 79,98%), còn nhỏ bé so với năng lực của ngành vì các doanh nghiệp trong Vinatex chỉ có khoảng gần 5.000 máy dệt kiểu thoi so với hơn 10...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status