Các hệ thống dùng trong phòng thử Chassis dynamometer 48 - pdf 28

Download miễn phí Các hệ thống dùng trong phòng thử Chassis dynamometer 48



Tiêu đề Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Đề tài: 1
Chương I: Các thành phần độc hại chính trong khí xả động cơ 2
2.1 Monoxitcacbon (CO) 2
2.2 Total Hydrocacbon (THC) 3
2.3 Oxitnitơ (NOX) 3
2.4 Anđehit (C-H-O) 3
2.5 Chất thải dạng hạt (P-M) 3
2.6 Hợp chất chứa lưu huỳnh 4
2.7 Cacbondioxit 4
Chương II: Những vấn đề chung về thử công nhận kiểu 5
I. Các chu trình thử 6
1.1 Chu trình thử ở Mỹ 6
1.1.1. Chu trình thử FTP -72 cho xe con 6
1.1.2. Chu trình thử FTP - 75 cho xe con 6
1.1.3. Chu trình thử UDDS cho xe tải hạng nặng 7
1.1.4. Chu trình thử FTP cho động cơ xe tải hạng nặng 8
1.1.5. Chu trình thử CSC cho xe tải hạng nặng chạy ở vùng ngoại ô 9
1.2. Chu trình thử ở Châu Âu 10
1.2.1. Chu trình thử ECE - EUDC 10
1.2.2. Chu trình thử ESC 11
1.2.3. Chu trình thử ELR 12
1.2.4. Chu trình thử ETC 12
1.3. Chu trình thử ở Nhật Bản 13
1.3.1. Chu trình thử với 10 mode 13
1.3.2. Chu trình thử 10-15 mode 14
1.3.3. Chu trình thử 6 mode 15
1.3.4. Chu trình thử 13 mode 15
1.4. Chu trình thử Việt Nam 16
1.4.1. Chu trình thử cho xe ôtô lắp động cơ xăng TCVN 6432:1998 16
1.4.2. Chu trình thử cho xe ôto lắp động cơ diesel TCVN 6566:1999 17
II. Tiêu chuẩn thử 17
2.1. Tiêu chuẩn thử ở Mỹ 17
2.1.1. Tiêu chuẩn thử cho xe con và xe tải hạng nhẹ 17
2.1.2. Tiêu chuẩn cho xe tải nặng. 21
2.2. Tiêu chuẩn khí thải ở Châu Âu. 22
2.2.1. Tiêu chuẩn cho xe con (LDV). 22
2.2.2. Tiêu chuẩn cho xe tải hạng nặng (HDV). 23
2.3. Tiêu chuẩn thử ở Nhật Bản. 24
2.3.1. Cho xe trở khách loại nhỏ. 24
2.3.2. Cho xe hoạt động trong ngành thương mại. 25
2.4. Tiêu chuẩn Việt Nam. 27
III. Thử công nhận kiểu. 27
3.1. Thử công nhận kiểu. 27
3.2. Yêu cầu với thử công nhận kiểu. 28
3.3. Điều kiện thử. 28
3.4. Thiết bị thử. 28
3.5. Chuẩn bị mẫu thử. 29
3.6. hệ thống băng thử phân tích khí xả trong phòng thử Chassis dynamometer 48” tại
 Đại học Bách khoa Hà Nội. 29
Chương III: Phòng thử phân tích khí thải ôtô trên băng thử Chassis dynamometer 48” 30
I. Sơ đồ phòng thử. 30
II. Băng thử Chassis dynamometer 48”. 30
III. Hệ thống lấy mẫu khí xả CVS. 33
3.1. Giới thiệu tổng quát về hệ thống thu gom khí xả CVS. 33
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống thu gom khí xả CVS. 34
3.2.1. Điểm hoà trộn (Mixing - Point). 35
3.2.2. Hệ thống lọc không khí (Pre filter Unit) 37
3.2.3. ống làm loãng (Tunnel Unit). 37
3.2.4. Tủ phân tích mẫu khí hạt (Particulate Unit). 38
3.2.5. Đầu lấy mẫu phân tích Hydrocarbon 40
3.2.6. Bộ phận lấy mẫu một ống Venturi 41
3.2.7. Các túi khí mẫu (Bags Sampler Cabinet). 42
3.2.8. Quạt hút (Blower Unit). 44
3.2.9. Máy tính điều khiển (Control PC). 45
3.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lấy mẫu không đổi AVL CEC CFV. 47
3.3.1. Giới thiệu chung về hệ thống CVS. 47
3.3.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống lưu lượng. 48
3.4. Các thiết bị đo lưu lượng. 53
3.5. Phần mềm điều khiển băng thử CVS. 55
3.5.1. Cửa sổ chính của phần mền điều khiển. 56
3.5.2 Thanh trạng thái. 57
3.5.3 Nút công cụ. 58
3.5.4 Các phím chức năng. 58
3.5.5 Cửa sổ cuộn các thông báo. 59
3.5.6 Bảng CVS và PTS. 59
3.5.7 Bảng CVS. 61
3.5.8 Bảng PTS. 62
3.5.9 Menu chính. 63
3.6. Các bước chuẩn bị thử nghiệm. 87
3.6.1 Bật và thiết lập các hệ thống. 87
3.6.2. Thủ tục chuẩn bị thử nghiệm. 90
3.6.3. Kết nối hệ thống băng thử CVS với phương tiện vận tải. 92
3.6.4. Lấy mẫu. 92
3.6.5. Phân tích. 93
IV. Hệ thống phân tích khí CEB II. 93
4.1. Giới thiệu chung về CEB II 94
4.2. Cấu trạo của tủ CEB II 95
4.2.1. Vị trí của các modun trong tủ phân tích. 95
4.2.2. Bố trí của tủ CEB II.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t như sau: Thứ nhất lưu lượng chính được tính lại, sau đó các chức năng khác của hệ thống ống lấy mẫu hoạt động, cuối cùng thiết bị đo lưu lượng sẽ đo tổng lượng khí.
3.3.2.1.Nguyên lý làm việc của bộ phận lấy lưu lượng khí xả xe ôtô .
Khí xả hay được đưa vào thiết bị trộn gọi là “Mixing-T” với hệ thống đo cho động cơ xăng hay vào ống làm loãng (Dilution Tunnel) với hệ thống đo cho động cơ diesel.
Bộ lọc không khí nền đặt ở phía trên thiết bị hoà trộn “Mixing - T” và ở dưới ống làm loãng (Dilution Tunnel). Bộ lọc này và thiết bị hoà trộn “Mixing - T” được đặt trong một tủ, để dễ dàng cho việc bảo dưỡng và thay thế.
Bộ lọc không khí nền gồm ba lớp:
Lớp thứ nhất làm bằng giấy đặc biệt dùng có thể loại bỏ những hạt chất có kích thước khá nhỏ.
Lớp thứ hai là lớp lọc than hoạt tính tiếp tục loại bỏ các bụi bẩn trong khí nền, lưu lượng khí đi tối đa là 45 m3/min với áp suất 30 Pa.
Lớp thứ ba là lớp lọc tinh tiếp tục loại bỏ các hạt lẫn trong khí nền có kích thước tới 0,3 micro, hiệu quả lọc đạt 99,99 % với lưu lượng cho phép 33 m3/min và áp suất 250 Pa.
Ngoài ra hệ thống còn có một thiết bị lọc được dùng cho lấy mẫu khí xả thô gọi là pre-filter, khả năng của thiết bị này cho phép loại bỏ 80 – 85 % các bụi bẩn trong khí xả do đó kéo dài tuổi thọ của lớp lọc than hoạt tính, lưu lượng có thể đạt tới 56 m3/min, áp suất nhỏ hơn 65 Pa.
Tuỳ theo Ôtô sử dụng loại nhiên liệu gì (xăng hay diezel) để lựa chọn cấu hình hệ thống lấy và phân tích khí xả cho phù hợp.
Ngay sau khi bắt đầu vào hệ thống lấy mẫu, khí xả loãng sẽ được đưa vào bộ phận phân ly, bộ phận này có chức năng tách và loại bỏ các hạt chất còn sót trong khí xả loãng (Bằng cách này có thể thay thế bộ lọc không khí và thiết bị hoà trộn “Mixing - T” với hiệu quả cao, áp suất nhỏ) . Khí xả loãng đi đến thiết bị tuần hoàn nằm ngay dưới bộ phận phân ly, để loại bỏ các thành phần dạng hạt tích luỹ thông thường có kích thước đến 10 micro với áp suất tạo ra là 2,5 kPa ở lưu lượng 30 m3/min. Đầu ống lẫy mẫu đặt ngược hướng của dòng khí đi qua ống Venturi, đặt cùng với ống lẫy mẫu là đầu dò nhiệt độ và áp suất. Lưu lượng giới hạn qua ống Venturi cho phép tính toán tổng lượng khí loãng, lưu lượng lớn nhất của dòng khí qua ống Venturi luôn ổn định và có tốc độ bằng tốc độ âm thanh. ở tốc độ ânh thanh cần tạo ra một áp suất chân không cần thiết ở đường ra của ống Venturi, về lý thuyết ta có thể tạo ra áp suất cần thiết thông qua đồ hồ đo. Nhưng do có sự tồn tại của các lớp biên trong ống Venturi nên không đo được tổng áp suất đã tồn tại, do đó có một lượng áp suất nhỏ bị mất nó phụ thuộc vào thiết bị, máy móc và loại ống Venturi. Đường thải khí xả loãng được đặt ở đỉnh của tủ lấy mẫu cho phép dễ lắp đặt và thay thế. Quạt hút (Blower Unit) giữ áp suất hút không đổi 0,5 kPa, vì nếu áp suất quạt hút lớn quá sẽ dẫn đến sự quá nhiệt hay tăng độ chân không xuống dưới mức nhỏ nhất yêu cầu.
3.3.2.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống lấy mẫu khí thải loãng.
Hệ thống lấy mẫu AVL CEC CVS gồm các chức năng sau:
Chuyển các mẫu khí xả loãng (đã được lọc) tới các túi khí mẫu “Dilute”
Chuyển mẫu không khí nền vào các túi khí mẫu “Air”
Cung cấp các mẫu khí thải loãng riêng biệt cho việc phân tích liên tục.
Các đường dẫn của các túi khí hay các mẫu khí liên tục được đưa tới bộ phân tích.
Lọc khí xả loãng là đầu lọc theo chuẩn 770 được thiết kế riêng cho bộ phân tích khí xả nó cho phép loại bỏ tới 95% thành phần dạng hạt có kích thước là 0,1 micro. Mức độ lọc được quyết định bởi nguyên lý lọc, chuẩn lọc thông thường trong các nhà máy là chuẩn 25-35/30-80C/60K của Grade.
Mẫu khí loãng được hút từ bơm PS02 qua lọc, qua các thiết bị đo lưu lượng sau đó được đưa tới ống phân phối và được chia vào các túi khí theo các đường #1, #2, #3 thông qua các van S17, S19, S21 và S23 trong các pha thử I, II và III. Tất cả các van điện từ trong hệ thống phân phối đều có 3 đường và thường xuyên đóng, điện áp hoạt động là 24 VDC. Thiết bị đo lưu lượng mẫu khí xả loãng (PLATON chuẩn OMN1037 với tỷ lệ chiều dài 100mm và độ chính xác +/- 3 % ) để hiển thị lưu lượng, không điều lưu lượng mẫu lấy từ ống Venturi. Không khí làm loãng được hút qua các lọc không khí trong bộ Mixing T các mẫu khí được hút bằng bơm PS01 vào hệ thống phân phối và đưa đến các túi khí theo các đường #1, #2, #3 ( van S05, S07 và S09 ) lần lượt trong các pha thử. Thiết bị đo lưu lượng với van điều khiển (PLATON chuẩn OMN1037 tỷ lệ chiều dài 100mm, độ chính xác +/-3 % ) cho phép điều khiển lưu lượng không khí mẫu đúng với lưu lượng mẫu khí xả loãng qua ống Venturi. Các túi giữ khí mẫu gọi là Tedlar nó có thể chứa tối đa 150 l khí. Khi khí được điền đầy, hệ thống ống trong túi sẽ lẫy đi các mẫu khí để phân tích. Các bơm lấy mẫu có thể được làm ấm tới nhiệt độ hoạt động yêu cầu. Mẫu khí xả loãng và khí xả thô liên tục được đưa tới bộ xử lý thông qua các bơm. Trước khi hoàn thành quá trình thử, các cổng của các túi khí chứa khí xả loãng và không khí phải được nối với bộ xử lý tương ứng, van S06, S08, S10, S18, S20, S22 và van S01 sử dụng cho mục đích này (chú ý là bộ xử lý phải có bơm hút mẫu khí từ túi khí). Thông thường một độ chân không 150 mbar là cần thiết với một ống 8 mm có chiều dài 10 m. Vòng làm sạch và đưa khí vào cho phép làm sạch các túi khí bằng không khí giữa hai lần thử, khi làm sạch các bơm hút sẽ hút khí qua các van S14, S26 và lựa chọn van “bag in” để vào các túi khí mẫu, khi hút khí, bơm sẽ hút khí trong túi khí thông qua van S03 và lựa chọn các van “bag out”.
3.3.2.3. Hệ thống đo hàm lượng muội trong khí xả.
Các mẫu khí được lấy với lưu lượng không đổi từ ống làm loãng nhờ một đầu lấy mẫu có đường kính 13 mm được thiết kế theo chuẩn US-EPA và ECE, thiết bị điều khiển lưu lượng của dòng khí xả loãng được đặt ở cuối đường lấy mẫu (Có thể bỏ thiết bị này nếu không dùng chuẩn ECE cho Light-duty). Lưu lượng của dòng khí được dẫn qua một van cầu để kiểm tra sự thất thoát và tới bộ tách dòng để đưa tới các lọc đã định trước cho mỗi pha của quá trình thử. Bộ tách dòng là một máy CNC, nó có thể được tháo ra để kiểm tra sự đồng đều của hình dạng các ống.
Với hệ thống này cho phép điều chỉnh tốt nhất lưu lượng vào các ống khác nhau mà không có sự sai lệch về lưu lượng. Có thể có 1, 3 hay 4 lọc, tuỳ từng trường hợp vào các yêu cầu thử khác nhau.
Cụm lọc có thể được tháo rời và mang tới phòng cân, cụm lọc có một núm vặn đặt ở giữa, khi vặn ngược chiều kim đồng hồ sẽ cho phép mở cụm lọc một cách nhẹ nhàng để có thể thay thế các lọc dễ dàng.
Việc lựa chọn các van xuôi hoạt động cho phép hướng dòng lưu lượng vào các lọc khác nhau trong quá trình thử. Các van ngược là van cầu hoạt động bằng khí nén với lưu lượng chẩy qua khi mở là không hạn chế. Trong trường hợp dòng lưu lượng đi qua đường rẽ , lúc này cho phép làm ấm bơm trước khi bắt đầu cho mẫ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status