Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà - pdf 28

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà



Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp được đánh dấu bằng thị phần trên thị trường mà công ty đó chiếm giữ. Để mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty, tôi xin mạnh dạn đề xuất với ban lãnh đạo Công ty một số giải pháp sau :
 + Tăng cường công tác tổ chức, quản lý bộ máy doanh nghiệp, thực hiện triệt để việc tiết kiệm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 + Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong đó đào tạo cần có hướng sử dụng hợp lý trước mắt cũng như lâu dài.
 + Tăng cường đổi mới và cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời khai thác triệt để tiềm năng hiện có nhất là về đất đai nhà xưởng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động dịch vụ – siêu thị, liên doanh liên kết tạo công ăn việc làm cho người lao động.
 + Thành lập phòng thực hiện chức năng Marketing của Công ty : phòng này sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.Để hoạt động của phòng Marketing đạt hiệu quả cao cần có sự phối hợp thu thập thông tin từ các văn phòng dại diện trong và ngoài nước.Công ty có thể cử nhân viên của phòng Marketing xuống làm việc tại các chi nhánh đại diện, điều này sẽ cho phép giảm tối thiểu chi phí và tăng tính hiệu quả trong hoạt động.
 + Có chiến lược kinh doanh thích hợp, chú trọng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh thị trường có nhu cầu. Đưa ra các mặt hàng độc đáo có tính chất đặc sản phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở từng vùng.
 + Hơn thế nữa, mục tiêu của Công ty trong các năm tới là vươn xa và vươn sâu hơn nữa vào thị trường khu vực cũng như thế giới. Do vậy, một mặt phải giữ vững thị trường hiện tại nơi mà Công ty đã có chỗ đứng như : Lào, Campuchia, Mông Cổ. thêm nữa phải đẩy mạnh thăm dò, tìm kiếm thị trường mới chú trọng khôi phục lại thị trường Đông Âu nơi mà công ty đã có chỗ đứng trước đây và hiện nay nhu cầu của thị trường này vẫn rất lớn nhưng do sự thay đổi về chính trị nên công ty không xuất sang thị trường này, không ngừng khai thác thị trường khu vực (nhất là các nước trong khu vực ASEAN).
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g đa dạng hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty
Đơn vị tính : tấn
Năm
Tên
1999
2000
2001
2002
00/
99
(%)
01/
00
(%)
02/
01
(%)
B
á
n
h
ngọt
Kem xốp các loại, quy kem xốp dừa, cẩm
chướng, bông hồng vàng..
2100
1890
2137
2387
90
113,06
111,7
mặn
Violét, dạ lan hương thuỷ tiên, pho mát...
1020
1090
1270
1109
106,83
116,5
87,32
K

o
Cứng
Dứa, xoài, dâu sôcôla, hoa quả, tây du ký...
2900
2150
2820
2769
74,13
131,16
98,19
M

m
Cốm,sữa dừa cafê, bắp bắp, mơ...
3700
3520
3423
3600
95,13
97,24
105,17
dẻo
Jelly chíp chíp, gôm, mè sừng...
980
1080
1200
1500
110,2
111,11
125
Tổng số
10700
9840
10850
11365
91,96
110,26
104,75
Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay là tăng 4,75%, trong đó :
+ Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải.
+ Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp, kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt.
Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu thụ cao nhất.
1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam.
Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá (bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng :
+ Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty.
+ Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển.
Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4)
Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Công ty
Thị trường chủ yếu
Sản phẩm cạnh tranh
Thị phần
điểm mạnh
Điểm yếu
Hải Hà
Miền bắc
Kẹo các loại bánh kem xốp biscuit.
7,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, quy mô lớn, giá hạ
Chưa có sản phẩm cao cấp hoạt động quảng cáo kém
Hải châu
Miền bắc
Kẹo hoa quả sôcôla, bánh kem xốp
5,5%
Uy tín, hệ thống phân phối rộng, giá hạ
Chất lượng chưa cao mẫu mã chưa đẹp.
Kinh đô
Cả nước
Snach, bánh tươi, biscuit,sôcôlabánh mặn
5%
Chất lượng tốt bao bì đẹp,quảng cáo và hỗ trợ bán tốt,kênh phân phối rộng
Giá còn cao
Biên hoà
Miền trung –miền nam
Biscuit,kẹo cứng, kẹo mềm snach,sôcôla.
8%
Mẫu mã đẹp chất lượng tốt, hệ thống phân phối rộng
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp còn kém,giá bán cao
Tràng
an
Miền bắc –miền trung
Kẹo hương cốm
3%
Giá rẻ,chủng loại phong phú.
Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém.
Quảng ngãi
Miền trung – miền nam
Kẹo cứng,snach, biscuit
5%
Giá rẻ, hệ thống phân phối rộng chủng loại nhiều
Chủng loại bánh kẹo còn ít, quảng cáo kém.
Hữu nghị
Miền bắc
Bánh hộp,cookies kẹo cứng
2,5%
Hình thức phong phú,giá bán trung bình,chất lượng trung bình
Chất lượng bánh chủng loại còn hạn chế,uy tín chưa cao.
Hải hà kotobuki
Miền bắc
Bánh tươi snach,cookies bim bim
3%
Chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hệ thống phân phối rộng
Giá cao,hoạt động xúc tiến bán kém.
Nhập ngoại
Cả nước
Snach,kẹo cao su, bánh kem xốp cookies.
25%
Mẫu mã đẹp, chất lượng cao
Giá cao,hệ thống phân phối kém nhiều sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng
Công ty khác
Cả nước
Các loại
30%
Giá rẻ, hình thức phong phú, đa dạng
An toàn thực phẩm không đảm bảo
Xét riêng đối với Công ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của toàn Công ty, thị trường miền trung & miền nam còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều này được thể hiện qua bảng 4 :
Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường
Đơn vị tính : tấn
Năm
Thị trường
1998
1999
2000
2001
2002
1/ Miền Bắc
Hà nội
Hải Hưng
Hoà Bình
Sơn La
Tuyên Quang
Thái Bình
Hải Phòng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Lai Châu
Ninh Bình
Lạng Sơn
II/ Miền Trung
Nghệ An
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Huế
Quy Nhơn
Khánh Hoà
Đà Nẵng
Quãng Ngãi
III/ Miền Nam
TP-HC Minh
Phú Yên
đắc Lắc
Cần Thơ
Lâm Đồng
Gia Lai
IV/ Xuất khẩu
7676
5011
149
278
27
206
301
338
298
277
277
80
313
121
2946
993
985
260
93
187
69
175
184
502
425
20
15
20
10
12
410
7632
4602
145
281
25
310
391
338
290
398
277
77
381
117
3083
733
810
801
191
55
131
37
325
495
354
55
29
30
20
7
350
8349
5390
250
285
37
112
354
340
294
305
287
87
387
221
3166
845
838
750
314
50
125
52
192
695
523
80
20
45
17
10
570
10154
6875
190
28
320
350
346
290
410
295
80
390
420
160
2710
800
890
350
75
200
50
250
95
853
620
109
31
46
25
22
500
10893
6970
400
50
423
455
547
280
310
295
80
400
523
160
3350
975
992
640
50
150
45
190
308
993
725
115
29
45
37
42
750
Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ; Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 1,36% ; Hoà Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần giữ vững và duy trì ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status