Quá trình hình thành và phát triển của Sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình - pdf 28

Download miễn phí Quá trình hình thành và phát triển của Sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình



LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ NINH BÌNH 2
I. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cán bộ của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình. 2
1. Chức năng 2
2. Nhiệm vụ 2
3.2. Mối quan hệ các phòng với nhau, quy định như sau: 4
A. Phân công cán bộ trong phòng 4
B. Mối quan hệ giữa các phòng trong cơ quan 5
3.2.2. Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn 6
A. Phân công cán bộ trong phòng: 6
B. Mối quan hệ giữa các phòng trong cơ quan: 7
3.2.3. Phòng công nghiệp –giao thông vận tải – xây dựng 7
3.2.4. Phòng kinh tế đối ngoại và hợp tác đầu tư 8
A. Phân công cán bộ phụ trách: 8
3.2.5. Phòng lao động- văn xã 8
A. Phân công cán bộ trong phòng: 8
B. Mối quan hệ với các phòng trong cơ quan: 9
3.2.6. Phòng Thẩm định 9
A. Chức năng 9
B. Nhiệm vụ 9
C. Phân công cán bộ trong phòng 10
D. Mối quan hệ với các phòng trong cơ quan: 10
2.3.7. Phòng đăng ký kinh doanh. 10
A. Phân công cán bộ trong phòng: 10
B. Mối quan hệ với các phòng trong cơ quan: 11
2.3.8. Phòng tổ chức – hành chính. 11
A. Phân công cán bộ trong phòng: 11
PHẦN II: QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 12
1. Những tiến bộ và tồn tại của hợat động đầu tư XDCB 13
2. Công tác xây dựng và phân bổ kế hoạch: 16
2.1. Công tác xây dựng và tổng hợp kế hoạch. 16
2.2. Công tác theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch : 17
3.Phương pháp lập dự án đầu tư 17
4.Vốn và nguồn vốn 18
5. Thẩm định dự án đầu tư 20
5.1. Đặc điểm của các dự án được thẩm định dự án đầu tư tại Sở kế hoạch & đầu tư Ninh Bình. 20
5.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở kế hoạch & đầu tư Ninh Bình 23
5.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư: 23
5.2.2. Nội dung thẩm đinh dự án đầu tư 25
5.3. Những kết quả đã đạt được 25
5.4. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác thẩm định
 dự án đầu tư; 28
6. Công tác đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu 30
6.1. Một số nội dung chính của qui chế đấu thầu 30
6.2. Kết quả đạt được công tác đấu thầu năm 2002 31
7. Kinh tế đối ngoại 32
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 33
I . Định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh năm 2000-2005 33
1. Những yêu cầu đặt ra cho kế hoạch 2003: 33
2. Mục tiêu của kế hoạch năm 2003: 33
II. một số giải pháp chính huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội: 34
1. Mục tiêu: 34
2. Các giải pháp: 35
3. Kinh tế đối ngoại: 36
KẾT LUẬN 37
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h đầu tư cho UBND cấp huyện, thị, Sở kế hoạch và đầu tư đối với các dự án có mức vốn thấp, không quan trọng ) Bổ xụng nội dung giám định đầu tư nhằm tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với từng dự án trong quá trình thực hiện đầu tư , kịp thời điều chỉnh các phát sinh trong quá trình thực hiện, tạm ngưng hay đình chỉ các dự án đầu tư có hiệu quả thấp, các dự án có những sai phạm t rong quản lý.
- Các ngành đã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đầu tư và xây dựng cho các cán bộ quản lý cấp tỉnh .
- Thủ tục đầu tư XDCB ở tỉnh đã có nhiều tiến bộ. Tỉnh đã tuân thủ đúng các qui định của chính phủ và ngành ở trung ương, vân dụng một cách đúng đắn vào hoàn cảnh thực tế của địa phương .
- Đã tổ chức triển khai ngay các văn bản pháp qui mà chính phủ và các bộ, ngành ở trung ương đã ban hành. Chỉ đạo các ngành có liên quan tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ tham gia quản lý đầu tư và xây dựng, như: đã chỉ đạo sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với sở xây dựng tổ chức lớp tập huấn về đầu tư và xây dựng, Sở xây dựng tổ chức lớp tập huấn về giám sát thi công...
- Cụ thể hoá các qui định của chính phủ và các bộ, ngành ở trung ương. Xây dựng các cơ chế, chính sách riêng phù hợp với các quy định của chính phủ và các bộ, ngành ở trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Đã ban hành đơn giá XDCB ( theo quyết định 952/QĐ - Uỷ ban nhân dân ), chỉ thị số : 10/CT-UB ngày 10/5/2000 nhằm tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng, chỉ thị về ưu tiên sử dụng vật liệu địa phương,...
- Kiểm tra thực tế các địa phương có nhu cầu đầu tư, chỉ đạo các ngành có liên quan hoàn tất các thủ tục để UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương đầu tư .
- Quan tâm chỉ đạo các ngành, các huyện thị tập trung giải quyết các vướng mắc, tôn tại về thủ tục của các dự án nhất là các dự án trọng điểm . Đi sát thực tế , trực tiếp giải quyết hay chỉ đạo các sở, ban , ngành, huyện, thị , giải quyết kịp thời các đòi hỏi của thực tế.
- Kiểm tra thực tế, giải quyết ngay các phát sinh trong quá trình thi công như: Cho phép các chủ đầu tư lập điều chỉnh, bổ sung hay duyệt lại các dự án, chấp thuận các khối lượng phát sinh, thay đổi một số các thiết kế để phù hợp với thực tế ...
- Đôn đốc việc hoàn tất các thủ tục thanh quyết toán đối với các dự án đã hoàn thành. Đề ra biện pháp xử lý đối với các dự án chây ì không chịu làm quyết toán .
- Một số ngành cải cách các thủ tục hành chính, công khai các thủ tục, qui đih thời gian bắt buộc đối với các công việc phải hoàn thành, như sở kế hoạch và đâu tư đã tiến hành cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện so với qui định của nhà nước ở một số công tác: thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thủ tục để cấp giấy phép đầu tư nước ngoài.
Tồn tại:
-Các văn bản qui phạm pháp luật thay đổi nhiều, thời gian áp dụng ngắn đã
cho công tác quản lý đầu tư va xây dựng không ít khó khăn . Có văn bản, qui định mới ban hành chưa kịp tập huấn ở địa phương đã bị thay đổi. Sự thay đổi trên kéo theo sự thay đổi hàng loạt các văn bản của các ngành có liên quan ở trung ương ( Bộ kế hoạch và đầu tư , Bộ xây dựng, Bộ tài chính, Bộ giao thông vận tải , Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ...) Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc phê duyệt lại các dự án đầu tư. Do các qui thay đổi nên nhiều nội dung ( trong đó đặc biệt phải kể đến nội dung tổng mức đầu tư ) của nhiều dự án đã bị thay đổi so với duyệt lần đầu. Có những dự án chưa có vốn thực hiện hay thực hiện kéo dài phải phê duyệt lại nhiều lần . Việc thay đổi nhanh như vậy cũng gây tâm lý kém tin tưởng vào sự phù hợp của các quy định đối với công tác quản lý XDCB.
- - Có các quy định chưa thực sự phù hợp với thực tế, ví dụ như: Qui chế quản lý đầu tư vã xây dựng qui định Kế hoạch đấu thầu của dự án được thể hiện trong BCNCKT và nội dung quyết định đầu tư, để có kế hoạch đấu thầu thì phải có kế hoạch vốn, nhưng trong phần điều kiện để ghi vốn kế hoạch thì dự án muốn ghi vốn phải có quyết định đầu tư, như vậy vấn để này rơi vào vòng luẩn quẩn.
- Có các qui định của các ngành chưa thông nhất , chưa phù hợp với qui định của chính phủ hay của ngành được chính phủ giao, ví dụ; Trong đấu thầu một số gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh ta do Bộ nông nghiệp và PTNT phê duyệt vẫn có giá trần và chào giá trực tiếp, như vậy khác với qui định của qui chế đấu thầu hiện hành.
- các qui định được áp dụng chung cho mọi ngành nhưng nếu ngành nào được giao soạn thảo thì chỉ thiên về ngành đó, áp dụng với các ngành khác chưa phù hợp, gây nhiều khó khăn cho việc lập và kiểm tra các tính toán kình phí. Ví dụ : Định mức dự toán ban hành theo quyết định 1242/1998/QĐ-BXD của bộ xây dựng còn thiếu nhiều định mức công việc thi công áp dụng công nghệ mới hay công việc của các ngành XDCB khác như: Thuỷ lợi, giao thông, điện ...
- Công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện các quy đinh trong đầu tư và xây dựng của cơ quan trung ương đối với cơ quan địa phương chưa được quan tâm nên một số qui định chưa được phù hợp vẫn không sửa đổi.
- Tỉnh chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng kiến thức về đầu tư và xây dựng cho các cán bộ quản lý, dẫn đến nhiều cán bộ quản lý chưa nắm bắt kịp các qui định mới thay đổi. Nhiều chủ đầu tư và cán bộ quản lý đầu tư và xây dựng có hiểu biết rất hạn chế về nghiệp vụ quản lý dự án, hiểu biết chưa đầy đủ về trình tự, thủ tục trong XDCB.
- Chưa triệt để tuân thủ đúng theo các quy định đã ban hành. Ví dụ : Giao nhiệm vụ thẩm định dự án cho sở khác ngoài Sở kế hoạch đầu tư, trong khi Qui chế Quản lý đầu tư vã xây dựng qui định chức năng thẩm định, trình duyệt các dự án đầu tư thuộc sở kế hoạch và đầu tư, các ngành có liên quan chỉ góp ý kiến. Một ví dụ khác: Trong chỉ thị số 10/CT-UB ngày 10/5/2000 của UBND tỉnh qui định: Các dự án do sở xây dựng chuyên ngành hay đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư thì tổng dự toán do Sở xây dựng thẩm định và trỉnh duyệt, nhưng thực tế đến nay chưa có công trình nào thực hiện như vậy.
- Nhiều qui hoạch vùng, qui hoạch ngành không có hay đã cũ, không đáp ứng yêu cấu phát triển nên chưa có căn cứ đúng cho việc lựa chọn địa điểm , qui mô, giải pháp kỹ thuật cho các dự án . Một số qui hoạch mới xây dựng chất lượng chưa cao, chưa phù hợp, phải thay đổi trong thời gian ngắn , như qui hoạch thoát nước thị xã Ninh Bình, qui hoạch giao thông thị xã Ninh Bình.
- Việc quản lý giá vật liệu xây dựng chưa được thống nhất, chưa phú hợp, thay đổi chưa kịp theo biến động của thị trường, làm cho công tác dự toán, thanh quyết toán chưa sát thực , điều chỉnh nhiều lần. Cụ thể : Hiện tượng cho phép áp dụng giá riêng đối với một số loại vật liệu phổ biến...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status