Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty Viettronics Đống Đa - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty Viettronics Đống Đa



I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1
II. cơ cẩu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 5
III. tình hình hoạt động và kinh doanh của công ty 8
1. Vốn tài chính và tình hình quản lý vốn: 8
1.1. Vốn tài chính: 8
1.2 Tình hình quản lý vốn: 11
2. Tài sản và thiết bị công nghệ: 12
3. Những kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty: 15
IV. Tình hình nhân sự của công ty Viettronics Đống Đa 18
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu nhập và xử lý thông tin về tình hình vốn, tài sản, tài chính của công ty để giám đốc cũng như các phòng ban của công ty có những thông tin cần thiết, phù hợp, kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và cung cấp vật tư nguyên vật liệu.
Nhiệm vụ lập kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất cho từng năm, từng giai đoạn sản xuất, đồng thời phòng còn có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng và tổ chức thực hiện các nội dung ký kết trong hợp đồng. Chức năng lập kế hoạch cho toàn công ty đóng vai trò quan trọng.
Nhiệm vụ cung cấp đầy đủ vật tư thiết bị cho sản xuất. đồng thời quyết toán số vật tư đã sử dụng.
Tóm lại: Phòng kế toán vật tư quản lý các nguyên vật liệu vật tư phục vụ sản xuất, cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng kịp thời. Ngoài ra, phòng còn xây dựng các dự án đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, quản lý việc nhập, mua bán nguyên vật liệu, …
Các ban, khối, trung tâm trực thuộc, xưởng và liên doanh DVC: Thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn đã được giao phó.
Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban trong công ty:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà trưởng và phó các phòng ban là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và kết quả thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban và nghiệp vụ ngành dọc của các đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng tham gia giải quyết các công việc chung của công ty có liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của phòng ban mình phụ trách.
Các phòng ban của công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng ban phụ trách.
III. tình hình hoạt động và kinh doanh của công ty
1. Vốn tài chính và tình hình quản lý vốn:
1.1. Vốn tài chính:
Vốn là điều kiện đầu tiên của bất kỳ một công ty nào khi bước vào hoạt động kinh doanh. Có thể nói, vốn quyết định sự sống còn của công ty và là dấu hiệu của sự làm ăn thịnh vượng hay thua lỗ của công ty. Đối với công ty Điện tử Đống Đa thì vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau với số lượng lớn. Tuy nhiên, để có số lượng vốn hợp lý phù hợp với điều kiện kinh doanh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh thì các công ty phải dựa vào thực trạng kinh doanh của công ty mình, khả năng duy trì và khả năng quay vòng vốn. Vốn của công ty Điện tử Đống Đa chủ yếu là vốn vay ngân hàng, chiếm khoảng 63% tổng số vốn.
Trên thực tế, ở nước ta hầu hết các công ty đều thành lập trên cơ sở không có đảm bảo chắc chắn về tài chính nên không có khả năng cạnh tranh cao hay không chịu đựng được những biến động của thị trường.
Nguồn vốn của công ty được huy động từ 3 nguồn:
Nguồn vốn do Nhà nước cấp: Mặc dù công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường song công ty vẫn do Nhà nước quản lý. Vì vậy công ty hàng năm vẫn được Nhà nước cấp bổ sung một lượng vốn mặc dù có hạn chế.
Vốn tự có của công ty: Lượng vốn này rất ít, đặc biệt trong năm 2000 lượng vốn tự có của công ty chiếm khoảng 20% tổng số vốn nhưng năm 2002 do hoạt động kinh doanh của công ty có tiến triển dẫn đến lượng vốn tự có của công ty đã tăng lên =30% tổng số vốn.
Vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn chủ yếu của công ty từ năm 1999 đến năm 2001 tình hình hoạt động của công ty có phần sáng sủa hơn và lượng vốn vay của ngân hàng tăng từ 64% lên 74% tổng số vốn vì công ty đã mở rộng quy mô sản xuất của mình ra nhiều lĩnh vực với nhiều mặt hàng trong lĩnh vực điện tử và đồ gia dụng.
Tuy nhiên, đến năm 2002, hoạt động kinh doanh của công ty có chuyển biến về lượng vốn vay ngân hàng và lượng này đã giảm nay chỉ còn 67% tổng số vốn.
Công ty vay vốn ngân hàng dưới 2 hình thức:
Vay dài hạn: Chiếm 17% tổng số vốn vay lãi suất 8,0%/năm thời gian hoàn vốn là 5 năm.
Vay ngắn hạn: Chiếm 83% tổng số vốn vay với lãi suất 8,3%/năm. thời hạn hoàn vốn là 1/4 năm, lượng vốn này nhằm để bổ sung vốn lưu động và chủ yếu là vay theo từng lô hàng. Ngoài ra công ty còn áp dụng phương pháp trả chậm trong việc mua linh kiện nước ngoài để tăng lượng vốn vận chuyển.
Với lượng vốn vay khá lớn mà lại trong thời gian ngắn thì có thể thấy khả năng thu hồi vốn của công ty là rất cao và có thể đánh giá được tình hình hoạt động tiêu thụ của công ty đang có tiến triển. Tuy vậy, vẫn có thể đánh giá được chính xác công ty chưa thể thu được nhiều lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh vì với lượng vốn vay lớn và lãi suất cao thì công ty phải trả nhiều lãi do đó làm tăng giá thành sản phẩm và nó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ sản phẩm, điều đó làm cho doanh thu và lợi nhuận không cao.
Theo quy định, công ty phải có trách nhiệm công khai và báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan nhà nước có liên quan nếu thấy cần thiết sẽ được cấp một lượng vốn bổ sung để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất.
Tính đến thời điểm năm 2002 công ty hiện có 29,087 tỉ đồng vốn. Trong đó, tài sản cố định chiếm 11,743 tỉ đồng và đã tăng thêm 0,901 tỉ đồng so với năm 2001.
Sau đây là bảng cơ cấu vốn của công ty trong năm 1999-2002
Bảng cơ cấu vốn
Đơn vị: Triệu đồng
CHỉ TIÊU
1999
2000
2001
2002
Vốn cố định
11290
11410
11530
11743
Vốn lưu động
14526
15248
16656
17343
Tổng vốn
25816
26658
28186
29087
Hệ số vốn vay
0,639
0,665
0,736
0,624
Doanh thu thuần
14815
16154
15086
17922
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm từ 1999 đến 2002)
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Vì công ty phần lớn là sản xuất tivi các loại và tivi là mặt hàng chủ yếu của công ty nên doanh thu của công ty cũng biến động theo mùa vụ cũng như sự thay đổi doanh thu khi có sự kiện xẩy ra:
Ví dụ như:Trong năm 2000 và 2002 trên thế giới có 2 sự kiện thể thao nổi tiếng là EURO2000 và WORDCUP2002 làm cho nhu cầu về mua máy thu hình tăng lên để phục vụ cho nhu cầu giải trí và xem bóng đá của người dân. đây là thời điểm công ty bán được nhiều máy thu hình nhất đặc biệt là các loại máy thu hình từ 20 inch trở lên và kết quả là doanh thu 2 năm 2000 và 2002 tăng lên so với năm 1999 và 2001. Mặt khác, nếu xét trong một năm thì thì doang thu theo các mùa có sự khác biệt. Để chứng minh điều này chúng ta hãy xem bảng thống kê tình hình tiêu thụ máy thu hình trong năm 2002 như sau:
Bảng thống kê tình hình tiêu thụ máy thu hình năm 2001
Đơn vị: chiếc
Chủng loại
Tháng 1 đến 3
Tháng 4 đến 6
Tháng 7 đến 9
Tháng 10 đến 12
Tivi D1409
30
25
27
50
Tivi D1497
67
62
69
72
Tivi D2066
75
63
71
84
Tivi SANYO
50
30
43
64
Tivi Viettronics 2199A
450
439
429
502
Tổng cộng
672
619
639
772
Nguồn: Bản báo cáo tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty
Từ bảng số liệu trên cho thấy: Doanh thu từ việc bán tivi của công ty cũng biến đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status