Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy - Xe đạp Thống Nhất. - pdf 28

Download miễn phí Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy - Xe đạp Thống Nhất.



Tài khoản sử dụng: TK 5111 “ doanh thu bán thành phẩm hoàn chỉnh”. TK 5112 “ doanh thu bán phụ tùng”. TK 5113 “ doanh thu từ dịch vụ cho thuê nhà đất”. TK 111 “ tiền mặt”. TK 112 “ tiền gửi ngân hàng”. TK 131 “ phải thu khách hàng”. TK 531 “ DT hàng bán bị trả lại”. TK 3331 “ thuế GTGT đầu ra”.
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất chủ yếu bán hàng theo cách bán buôn, có thể bán buôn trực tiếp qua kho hay bán buôn chuyển thẳng không qua kho. Phòng kinh doanh sẽ thực hiện nhiệm vụ này.
Khi xuất hàng bán phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và phiếu xuất kho. Hoá đơn được lập thành 3 liên. Trong đó, liên 1 phòng kinh doanh sẽ giữ lại; liên 2 và phiếu xuất kho sẽ được giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng. Sau khi làm song mọi thủ tục chứng từ, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ rồi xuất giao hàng cho khách đồng thời giữ lại liên 3 dùng để thanh toán và làm thẻ kho. Sau đó liên này nộp cho kế toán tiêu thụ. Đến cuối quí, kế toán tiêu thụ sẽ xuống phòng kinh doanh tập hợp phiếu xuất kho, đối chiếu với thẻ kho ở kho thành phẩm để phản ánh số thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ỉ là một ngành công nghiệp nhỏ bé, sơ khai, mới chỉ có hãng xe đạp Dân Sinh của tư bản người Hoa có từ Pháp thuộc và 3 tập đoàn sản xuất xe đạp khác, đó là: tập đoàn Bình Định, tập đoàn Sài Gòn, tập đoàn Đồng Tâm- do một số cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc năm 1954 sáng lập. Ngày 30/06/1960 hãng xe đạp Dân Sinh sáp nhập với 3 tập đoàn xe đạp Miền Nam lập thành công ty hợp doanh xe đạp Thống Nhất. Đến năm 1962 thì đổi tên thành xí nghiệp xe đạp Thống Nhất trực thuộc Bộ công nghiệp nặng quản lý. Đến năm 1969 khi Bộ công nghiệp nặng tách ra thành 2 bộ: Bộ cơ khí luyện kim và Bộ điện than thì xí nghiệp xe đạp Thống Nhất thuộc Bộ cơ khí luyện kim, với nhiệm vụ chính: sản xuất một số phụ tùng như vành sắt cỡ 650, ghi đông, nan hoa ..., và trực tiếp lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh chủ yếu phục vụ cho các cán bộ nhà nước. Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và biến đổi, có thời kỳ xe đạp Thống Nhất là biểu tượng của chất lượng xe đạp Việt Nam nhưng cũng có thời kỳ nhãn hiệu xe đạp Thống Nhất đã bị lãng quên.
Trước năm 1986, khi nền kinh tế nước ta còn đang trong thời kỳ bao cấp, công ty sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước khoảng 8000 xe/1 năm với số lượng công nhân viên là 1500 người. Thời kỳ đó, việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của xí nghiệp do nhà nước cấp và việc tiêu thụ phân phối sản phẩm sản xuất ra cũng do nhà nước đảm nhiệm. Xí nghiệp ở trong tình trạng hoàn toàn bị động.
Sau 18 năm hoạt động (1960-1978) trực thuộc bộ cơ khí- luyện kim, xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đã tách ra và chuyển về chịu sự quản lý của sở công nghiệp Hà Nội, và nằm trong liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất cùng với các xí nghiệp khác trong liên hiệp hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân.
Đến năm 1981, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên Hiệp các xí nghiệp xe đạp, nhằm quản lý các xí nghiệp xe đạp và phụ tùng xe đạp độc lập trong đó có xí nghiệp xe đạp Thống Nhất. Lúc này xí nghiệp đã trở thành một đơn vị hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xí nghiệp có nhiệm vụ: sản xuất khung xe, vành xe, ghi đông, pô tăng và nồi trục giữa xe đạp...
Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ngày 29/09/1993 UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định số 556 / QĐ- UB cho phép xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất một số phụ tùng xe đạp, xe máy và lắp ráp hoàn chỉnh các loại xe đạp nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn được phép kinh doanh xây dựng và cho thuê văn phòng đại diện, nhà ở, ki ốt bán hàng... Đây cũng là hoạt động dịch vụ đã đóng góp một phần lớn vào thu nhập hàng năm của công ty.
Sau nhiều năm kinh doanh không hiệu quả, từ năm 1993, công ty đã thoát khỏi tình trạng thua lỗ, tìm ra hướng đi mới và hiện đang là một trong số những doanh nghiệp sản xuất xe đạp kinh doanh có hiệu quả của Việt Nam.
Chỉ với số vốn nhỏ bé do nhà nước cấp ban đầu là 2,4 tỷ đồng ( năm 1993), trong đó:
Vốn cố định: 1,335 tỷ đồng
Vốn lưu động: 1,665 tỷ đồng.
Đến nay, sau gần 8 năm, công ty đã liên tục phát triển với số vốn lên đến khoảng gần 15 tỷ đồng ( tính đến hết ngày 31/12/ 2000), trong đó:
Vốn cố định khoảng gần 6,6 tỷ đồng
Vốn lưu động khoảng gần 8,4 tỷ đồng.
Đạt được thành quả như vậy là do công ty đã tổ chức lại bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý, luôn coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là yêu cầu bắt buộc hàng đầu. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm; hạ giá thành sản phẩm để tăng doanh thu bán hàng; liên tục đưa vào thị trường các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng; sắp xếp bố trí lại lao động; cải tiến hoàn thiện công tác quản lý.
Đến cuối năm 2000, công ty có 314 cán bộ công nhân viên, trong đó: lao động trực tiếp là 267 người, lao động quản lý là 47 người. Bộ máy quản lý của công ty gồm 5 phòng ban; 5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm, 7 phân xưởng sản xuất và 1 tổ vận tải. Tổng doanh thu và mức thu nhập bình quân vài năm gần đây như sau:
Tổng doanh thu năm 1998: 23,6 tỷ đồng
1999: 25,4 tỷ đồng
2000: 28,2 tỷ đồng
Mức thu nhập bình quân năm 1998: 813.000 / 1 người / 1 tháng
1999: 1.142.000 / 1 người / 1 tháng
2000: 1.187.000 / 1 người / 1 tháng
Ngoài ra công ty cũng đang chuẩn bị một số dự án với nước ngoài như: xây dựng và kinh doanh khách sạn, mở văn phòng thay mặt kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy và phụ tùng với các nước Nhật Bản, Đài Loan...
Phần II: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
I/ Đặc điểm chung:
1. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản riêng và có con dấu riêng theo qui định của nhà nước, nằm trong liên hiệp các xí nghiệp xe đạp- xe máy Hà Nội (LIXEHA) và được nhà nước giao cho các nhiệm vụ chính sau:
+ Sản xuất và buôn bán một số phụ tùng xe đạp, xe máy như: khung xe; vành xe; ghi đông; pô tăng; cọc yên; hộp xích; chắn bùn; bàn đạp; mayơ... Dựa trên các chi tiết mua ngoài và sản xuất, công ty tiến hành lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh và cung cấp ra thị trường.
+ Xây dựng một số nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng thay mặt cho các doanh nghiệp khác thuê.
+ Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty phải thực hiện các chức năng tổng hợp như: làm nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước; từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch do cấp trên giao; tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho đội ngũ công nhân viên chức. Hiện công ty đang cố gắng sẽ đạt chứng chỉ chất lượng sản phẩm ISO 9002 vào tháng 2 năm 2002.
2. Mặt hàng kinh doanh:
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là: xe đạp Thống Nhất Nam; Nữ; xe đạp kiểu mifa; xe mini 600; xe mini kiểu Nhật; xe đua; xe cho trẻ em và một số phụ tùng xe đạp, xe máy thay thế như: khung, ổ giữa, vành, ghi đông, hộp xích...
Bảng 1: Số lượng và cơ cấu chủng loại xe đạp bán ra của công ty xe máy-
xe đạp Thống Nhất
Chủng loại hàng Đ vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000-1999
SL TL% SL TL% Mức TL%
1) Xe TN Nam c 11.197 22% 12.803 23,6% 1.606 114%
2) Xe TN Nữ c 20.715 40,6% 22.944 42,4% 2.229 111%
3) Xe kiểu MiFa c 10.731 21% 11.137 20,6% 406 104%
4) Xe Mini 600 c 7.934 15,5% 6.757 12,5% -1.177 85%
5) Xe Mini kiểu c 292 0,57% 308 0,57% 16 105%
Nhật
6) Xe cho trẻ em c 73 0,14% 84 0,16% 11 115%
7) Xe đua c 91 0,19% 89 0,17% -2 98%
Tổng 51.033 100% 54.122 100% 3.089 106%
3. Nhà cung cấp- khách hàng- đối thủ cạnh tranh:
Nhà cung ứmg vật liệu và hàng hoá thường xuyên cho công ty phần lớn là các doanh nghiệp trong nước, ví dụ như: công ty xe đạp Vi ha, công ty Nam Thái chuyên cung cấp yên, công ty cổ phần Toàn Lực cung cấp bàn đạp, xí nghiệp phụ tùng Đông Anh, công ty bi Hà Nội, công ty xe đạp Xuân Hoà, công ty cơ khí Đoàn Kết... Chỉ có một số chi tiết như: mayơ, khung thép là công ty phải nhập từ nước ngoài như: Đài Loan, Trung Quốc.....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status