Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - pdf 28

Download miễn phí Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay



CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU TƯ BẢN VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.Lý luận chung về xuất khẩu tư bản 2
1.2.Các hình thức của xuất khẩu tư bản 5
1.3.Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong gia đoạn phát triển hiện nay. 6
 
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1.Những thành tưụ đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt nam 10
2.2.Những khó khăn hạn chế còn tồn tại 12
 2.2.1.những khó khăn, hạn chế 12
 2.2.2.Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 14
 
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.Giải pháp hoàn thiện cơ cấu đầu tư nước ngoài 19
3.2.Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 22
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. 27
 
C.KẾT LUẬN 28
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


NIEs châu á
Thứ ba là, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan quyện giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT, BT …sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hoá, dịch vụ, chất xám không ngừng tăng lên.
Thứ tư là, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi được đề cao.
Ngày nay, xuất khẩu tư bản luôn thể hiện kết quả hai mặt. Một mặt nó làm cho các quan hệ tư bản chủ nghĩa được phát triển và mở rộng ra trên địa bàn quốc tế, góp phần thúc đẩy nhanh phân công lao động và quốc tế hoá đời sống kinh tế của nhiều nước. Đó là một trong những nhân tố cực kì quan trọng tác động từ bên ngoài vào làm cho quá trình công nghiệp hoá và tái công nghiệp hóa, hiện đại hoá ở các nước nhập khẩu phát triển nhanh chóng. Song mặt khác, xuất khẩu tư bản vẫn để lại cho các quốc gia nhập khẩu tư bản, nhất là với những nước đang phát triển những hậu quả nặng nề như : nền kinh tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc, nợ nần chống chất do bị bóc lột quá nặng nề. Tuy nhiên, điều này còn tuỳ từng trường hợp một phần rất lớn vào vai trò quản lí của Nhà nước ở các nước nhập khẩu tư bản. Lợi dụng mặt tích cực của xuất khẩu tư bản, nhiều nước đã ở rộng việc tiếp nhận đầu tư để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá ở nước mình. Vấn đề đặt ra là cần biết vận dụng mềm dẻo, linh hoạt theo nguyên tắc cùng có lợi, lựa chọn phương án thiết thực để khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả và kinh tế nhất.
Chương II
thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt nam trong giai đoạn hiện nay
2.1.Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam :
Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam trong thời gian qua đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần tạo điều kiện và động lực cho việc điều chỉnh chính sách kinh tế. Đây cũng là một trong những chủ trương vô cùng đúng đắn của Đảng : “ FDI là nguồn vốn quan trọng, bổ sung đầu tư phát triển, là một trong những điều khiện tiên quyết để thực hiện chiến lược CNH – HĐH đất nước”.
Từ khi ban hành luật đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam cho đến nay, bình quân mỗi năm FDI thực hiện là 1.12 triệu USD, chiếm khoảng 26.5 % tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của xã hội. FDI là nguồn vốn quan trọng giúp Việt Nam phát triển nền kinh tế cân đối, bền vững theo hướng CNH – HĐH góp phần tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,5 % trong giai đoạn 1991 – 1997 và khoảng 6% trong giai đoạn 1997 – 2000, là động lực cho việc khai thác và phát huy có hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực trong nước ( Tạp chí ngoại thương 26).
FDI góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, làm cho nước ta từng bước chuyển biến theo kinh tế thị trường hiện đại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH. Các thành phần kinh tế của đất nước đã xây dựng những khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có chỉ số phát triển cao hơn chỉ số phát triển của các ngành kinh tế khác và cao hơn hẳn chỉ số phát triển chung của cả nước ( năm 1995 chỉ số phát triển của khu vực FDI là 114,98% thì chỉ số phát triển chung của cả nước là 109,54%, số liệu tương ứng 1996 là 119,42% / 109,34, năm 1997 là 120,75% /108,15%, năm 1998 là 116,88%/ 105,8%). ( Con số và sự kiện 9/2002)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài với những thế mạnh về vốn, công nghệ đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều ngành nghề mới đã xuất hiện như : lắp ráp ô tô, xe máy, tivi, máy giặt, điều hoà nghiệt độ, tổng đài điện thoại … trong ngành công nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đưa ra những mô hình quản lý tiên tiến, cách kinh doanh hiện đại và là động lực quan trọng buộc các nhà đầu tư trong nước phải đôỉ mới công nghệ, nâng cao chất lượng, hình thức … của sản phẩm để cạnh tranh và tồn tại trong cơ chế thị trường.
Đầu tư nước ngoài cũng góp phần mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cường, củng cố và tạo ra những thế lực mới cho nền kinh tế nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Xem xét kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo ngành kinh tế từ năm 1998 đến hết quý I/2001, không kể 33 dự án đã hết hạn với số vốn đầu tư 316,4 triệu USD và 68 dự án giải thể trước thời hạn với số vốn đầu tư đăng ký 8.329,4 triệu USD, tại Việt Nam hiện có 2725 dự án còn hiệu lực với số vốn đầu tư đăng ký là 36,565 tỷ USD.( Con số và sự kiện 9/2002)
Vốn FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 1712 dự án ( chiếm 63% tổng số dự án ) tổng vốn đầu tư 20.267,7 triệu USD ( chiếm 55,4% tổng số vốn FDI ). Đứng thứ hai là lĩnh vực dịch vụ có 663 dự án ( chiếm 23,2% số dự án) với vốn đầu tư 14.037 triệu USD ( chiếm 38,4% tổng số vốn đầu tư). Lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp có số dự án và vốn đầu tư nhỏ nhất với 380 dự án( chiếm 13,8% số dự án ), vốn đầu tư đăng ký đạt 2.260,359 triệu USD ( chiếm 6,2%).( Con số và sự kiện 9/2002)
Thực tế hoạt động FDI cho thấy dòng vốn đầu tư vào Việt Nam những năm qua chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn nhanh, có thị trường trong nước lớn và những ngành trong nước có tiềm năng nhưng chưa được khai thác như các ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành may mặc, giầy dép, lắp ráp ô tô, xe máy, hàng điện tử dân dụng, sắt thép xi măng, khách sạn văn phòng cho thuê … còn đầu tư vào các ngành công nghệ cao thì chưa nhiều, nhất là đầu tư chiều sâu và chuyển giao công nghệ gốc.
FDI đã đóng góp một phần quan trọng vào tổng GDP, tạo nguồn thu ngân sách. Các doanh nghiệp FDI đóng góp vào GDP ở mức 2% năm 1992, 7,7% 1996 và 9% năm 1998. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần tạo ra một khối lượng chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp, tham gia phát triển nguồn nhân lực, đem lại cách quản lý kinh doanh mới, tạo điều kiện cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước hoàn thiện năng lực sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tính đến nay, các doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho khoảng 33 vạn lao động với thu nhập bình quân 70 USD / người / tháng, ngoài ra còn tạo ra hàng vạn lao động gián tiếp. Như vậy số lao động làm việc cho các doanh nghiệp FDI và các bộ phận khác liên quan bằng khoảng 39% tổng số lao động bình quân hàng năm trong khu vực nhà nước. Trong số lao động này có khoảng 6000 cán bộ quản lý và 2500 cán bộ kỹ thuật.(trích Con số và sự kiện 9/2002)
ĐTNN đã góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước ( đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM ) nâng cấp được nhiều cơ sở hạ tầng trong cả nước. Nhờ đó c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status