Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Hà Nội



Quy trình hoạt động sản xuất chính của ngành điện bao gồm từ sản xuất điện, truyền tải và phân phối điện, là từ khi phát điện, quá trình truyền tải điện và đến tận nơi tiêu thụ điện. Đây là một quá trình khép kín, có tác động qua lại trực tiếp với nhau, phải nằm trong một hệ thống thống nhất, phải diễn ra liên tục. Tính thống nhất cao độ này thể hiện trong mối quan hệ phụ thuộc giữa công suất, khả năng cung ứng điện với nhu cầu tiêu thụ điện. Nếu mối quan hệ này mất cân đối thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu điện hay lãng phí nguồn cấp. Do vậy việc đảm bảo tính cân đối cho mối quan hệ trên đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của ngành điện.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ế thị trường.
Các dịch vụ về điện và thị trường của Công ty
Các dịch vụ về điện
Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh điện năng và vận hành lưới điện phân phối trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ khác có liên quan như:
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp cho khách hàng.
- Cam kết cấp điện, thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình điện theo yêu cầu của khách hàng.
- Thiết kế các công trình điện.
- Giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng đường dây và trạm theo yêu cầu của khách hàng.
- Nhận sửa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm các thiết bị điện; nhận lắp đặt, tư vấn thiết kế điện.
- Các dịch vụ về điện khác
Thị trường của Công ty
Điện năng là dạng hàng hoá đặc biệt với các đặc điểm riêng có của nó, là loại hàng hoá không thể thiếu được trong mọi quá trình hoạt động kinh tế xã hội. Và khách hàng của ngành điện vô cùng đa dạng và phong phú.
Công ty Điện lực Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý và kinh doanh bán điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội, bao gồm 14 quận, huyện. Đối tượng cung ứng điện gồm hơn 800000 khách hàng tiêu thụ điện thuộc mọi thành phần kinh tế và hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.
- Khách hàng của Công ty thuộc các thành phần kinh tế:
- Hộ gia đình
- Cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp
- Hộ kinh doanh
- Các công ty, doanh nghiệp
- Các công trình, các dự án
Thành phố Hà Nội của nước Việt Nam, ngoài việc cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân Thủ đô, còn chịu trách nhiệm cung cấp điện năng cho các hoạt động kinh tế, chính trị, ngoại giao của đất nước diễn ra tại Thủ đô.
Khách hàng của Công ty hoạt động trong các lĩnh vực:
- Nông nghiệp
- Thương nghiệp
- Công nghiệp và xây dựng
- Quản lý và tiêu dùng
- Các hoạt động khác
Trong mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau thì sản lượng điện tiêu thụ là khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp tiêu thụ điện năng ít nhất, chỉ chiếm 0,86%; hoạt động thương nghiệp 8,96%; hoạt động khác 9,27%; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng 30,7% và tiêu thụ điện năng nhiều nhất là hoạt động quản lý và tiêu dùng 50,48%.
Có thể thấy rõ sự chêch lệch này qua biểu đồ cơ cấu tiêu thụ điện năng của các nhóm lĩnh vực hoạt động khác nhau và số lượng khách hàng của Công ty trong các năm qua như sau
Biểu đồ 2.1.3:
Biểu đồ cơ cấu tiêu thụ điện năng
Biểu đồ 2.1.4:
Biểu đồ số lượng khách hàng
Hiện nay, tuy chưa có số liệu thống kê nhưng số lượng khách hàng đã tăng lên rất nhiều, có khoảng trên 800000 khách hàng đang sử dụng dịch vụ về điện của Công ty. Đặc biệt, thị trường điện cạnh tranh nội bộ đã trải qua một thời gian chuẩn bị khá kỹ lưỡng, đầu tháng 1 vừa qua đã chính thức đi vào vận hành thí điểm. Đây là bước đi ban đầu nhằm mục đích rút kinh nghiệm, tìm ra vấn đề chưa phù hợp với thực tế để bổ sung, hoàn chỉnh cho thị trường phát điện cạnh tranh chính thức trong tương lai gần. Do vậy, Công ty Điện lực Hà Nội luôn không ngừng tìm mọi biệp pháp nâng cao trình độ cán bộ, kỹ sư, công nhân trong toàn công ty để từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng và mở rộng thị trường hoạt động.
Đặc điểm của công tác Kế toán
Bộ máy tổ chức quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đươc thể hiện rõ trên sơ đồ. Tại Công ty, phòng Tài chính Kế toán đặt dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc. Phòng Tài chính Kế toán gồm: Trưởng phòng, 2 phó phòng và 20 kế toán viên. Và Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa phân tán vùa tập trung.
Đặc điểm cơ bản của công tác kế toán tạiCông ty:
Niên độ kế toán: 1/1/N đến 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ trong kế toán: VNĐ
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Nguyên tắc chuyển đổi tiền tệ: quy đổi theo tỷ giá của liên Ngân hàng ra VNĐ
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thiết kế trên cơ sở quy định của Bộ Tài chính.
Hiện nay phòng Tài chính Kế toán của Công ty, toàn bộ các công việcđều được thực hiện hầu hết trên máy vi tính, giúp cho công tác kế toán được kịp thời hơn và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên các số liệu đều phải in ra sổ sách hàng tháng theo đúng chế độ.
Khái quát thực trạng tài chính của Công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Biểu 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty ngày 31/12/2005, 2006
Đơn vị : trđ
TÀI SẢN
31/12/2004
31/12/2005
31/12/06
A- Tài sản ngắn hạn
829.143
920.032
1.259.319
I- Tiền
102.360
119.174
164.419
II- Các khoản phải thu
380.194
447.545
1.002178
III- Hàng tồn kho
344.263
349.322
86.918
IV- Tài sản ngắn hạn khác
2.325
3.991
5.804
B- Tài sản dài hạn
1.360.327
1.481.018
1.512.659
I- Tài sản cố định
1.336.100
1.416.923
1.409.948
II- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.800
46.618
87.278
III- Tài sản dài hạn khác
22.427
17.476
18.432
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
2.189.470
2.401.050
2.771. 978
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả
1.317.899
1.422.717
1.773.226
I- Nợ ngắn hạn
1.122.412
1.195.227
1.695.871
II- Nợ dài hạn
195.487
227.490
77.354
B- Vốn chủ sở hữu
871.571
978.333
998.752
I- Vốn chủ sở hữu
870.383
981.763
983.276
II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.188
(3.430)
15.476
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
2.189.470
2.401.050
2.771.978
(Báo cáo tài chính năm – Công ty Điện lực Hà Nội)
Qua số liệu từ bảng cân đối trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty qua các năm là tăng lên. Năm 2005 tăng lên 2.401.050 – 2.189.470 = 211.580 trđ (tăng 9,7%) so với năm 2004; năm 2006 tăng lên 2.771.978 – 2.401.050 = 370.928 trđ (tăng 15,45%) so với năm 2005. Điều này chứng tỏ Công ty đã không ngừng mua sắm tài sản nhằm ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh cho Công ty. Cả TSCĐ lẫn TSLĐ đều tăng lên, trong đó TSCĐ thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản, và tỷ lệ này có giảm qua các năm. Năm 2004 chiếm 62,13%, năm 2006 đã giảm xuống chỉ còn 54,56%. Cùng đó là sự tăng lên của TSLĐ, năm 2006 đạt 45,44% tổng tài sản.
Công ty Điện lực thành phố Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước nên nguồn vốn của Công ty gồm các nguồn vốn kinh doanh sau: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Nguồn vốn Tổng Công ty cấp; Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh để lại; Nguồn vốn khác.
Các quỹ của Công ty được trích lập và sử dụng theo quy định hiện hành đối với công ty Nhà nước theo Thông tư 33/2005/TT-BTC ngày 29/04/2005 của Bộ Tài chính. Bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Cũng như tài sản, tổng nguồn vốn cũng tăng lên tương ứng. Trong đó nợ phải trả tăng lên, vốn chủ sở hữu cũng tăng lên. Theo kết quả trên cho thấy tỷ trọng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Năm 2004 nợ phải trả chiếm 60,19%, năm 2005 tỷ lệ này giảm xuống còn chiếm 59,25%, năm 2006 tỷ lệ này lại tăng lên và chiếm 63,97% tổng nguồn vốn của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006
Đơn vị: trđ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
2005/2004
2006/2005
+/-
%
+/-
%
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,197,875
3,560,906
3,992,402
363,031
11.3...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status