Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ



Trong quá trình hình thành và phát triển , với nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên, Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng sắt thép; bulông, ốcvít; thiết bị liên quan lắp xiết, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn bề rộng, tạo được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần đóng góp không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước .
Cùng với sự phát triển của Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc , . lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người. Chính vì thế, Phòng Kế toán của Công ty luôn đảm bảo giải quyết được khối lượng công việc phát sinh trong Công ty và tổng hợp cả các số liệu từ chi nhánh phụ thuộc , đồng thời lại quản lý và theo dõi công nợ đối với từng đơn vị và khách hàng , . dẫn đến việc quyết toán vẫn chính xác và kịp thời, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


y đã có chính sách giá cả và cách thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng ở xa hay thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của Công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về cách thanh toán: Công ty thực hiện cách thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hay thanh toán sau một thời gian nhất định. Với khách hàng hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hay bằng thời hạn Công ty phải trả nợ cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty. Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến, nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để có kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều. Để có thể thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
3Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty
Công ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế .
Giá thực tế
hàng hoá thu mua trong nước
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
sơ chế , hoàn thiện
+
Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua hàng hoá nhập
khẩu (CIF)
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu
+
Chi phí gia công , hoàn thiện
Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 2 mức là 20% và 30% tuỳ theo kích cỡ của bulông .
Chi phí gia công hoàn thiện: Do Công ty thuê ngoài .
Chi phí này chủ yếu là chi phí mạ bulông (từ bulông đen sang bulông màu) theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng .
Ví dụ: Ngày 01/ 01/ 2003 Công ty mua nhập kho 1400 bộ Bulông 8.8+ Êcu+ Long đen phẳng M18 x 80 theo giá chưa thuế là 6400 đ / bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000đ.
Giá thực tế
hàng hoá
=
1400 x 6400 + 140000 = 9100000 đ
+ Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng trị giá thực tế của số hàng nhập
Lượng thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng lượng hàng nhập
Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán Công ty trong việc tính toán( phải tính toán nhiều lần) và rất tốn nhiều công sức . Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược điểm trên.
Ví dụ: Tình hình tồn kho đầu tháng 1/ 2003 mặt hàng Bulông 8.8 + Êcu + Long đen phẳng M18 x 80 là 8600 bộ với giá thực tế là 6200 đ/ bộ.
Ngày 01: Công ty thu mua nhập kho 1400 bộ theo giá chưa thuế là 6400 đ/ bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000 đ.
Ngày 05: Xuất kho 2200 bộ để bán.
Nếu kế toán tự làm thì được tiến hành như sau:
Giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01
=
8600 x 6200 + 6400 x 1400 + 140000
= 6242 (đ/ bộ)
8600 + 1400
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho ngày 05
= 2200 x 6242 = 13732400 đ
Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên nhân viên kế toán của Công ty chỉ việc nhập số lượng, giá thực tế hàng hoá nhập vào trong kỳ, máy sẽ tự động tính ra giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Trong trường hợp này, ngày 01 kế toán chỉ việc nhập vào máy tính số lượng, giá thực tế phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01 là 6242 (đ/ bộ).
4.Phương pháp xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Lợi nhuận
gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng
bán
Trong đó : Giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ .
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.Tài khoản sử dụng
Để phục vụ hạch toán quá trình bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau :
- TK 156 " Hàng hoá "
TK 1561 " Giá mua hàng hoá "
TK1562"Chi phí thu mua hàng hoá "
- TK 632 "Giá vốn hàng bán "
TK 6321 "Giá vốn của Thép"
TK 6322 "Giá vốn của Bulông"
TK 6323 "Giá vốn cung cấp dịch vụ"
- TK 511 " Doanh thu bán hàng "
TK 5111 " Doanh thu bán Thép"
TK 5112 "Doanh thu bán Bulông "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dv "
-TK 521 "Các khoản giảm trừ DT"
TK 5211 "Chiết khấu thương mại"
TK 5212 "Hàng bán bị trả lại"
TK 5213 "Giảm giá hàng bán"
- TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
TK 33311 "Thuế GTGT đầu ra "
TK 33312 "Thuế GTGT hàng NK "
- TK 911 "Xác định kết quả KD "
- TK 642 "Chi phí quản lý DN"
Và một số tài khoản khác như tài khoản 111, 112, 131,...
2.Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
a.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Công ty
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt , căn cứ trên lệnh xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT, hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua , nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ):
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2 & 3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm hàng xuất. Sau khi kiểm xong hàng xuất hai liên này được cán bộ phụ trách giao hàng mang kèm hàng đưa cho khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng:
Khách hàng giữ 1 bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng; địa chỉ; hình thức thanh toán; khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra; tổng tiền hàng , thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán .
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán . Đến cuối quý, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng ho
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status