Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng - pdf 28

Download miễn phí Tổ chức công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.1 Những khái niệm cơ bản 3
1.2 Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 4
1.2.1 Khái quát về hàng hóa và ý nghĩa của hoạt động bán hàng, xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 4
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 6
1.3 Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD trong DNTM 7
1.3.1 Các cách bán hàng 7
1.3.1.1 cách gửi hàng 7
1.3.1.2 cách bán hàng trực tiếp 7
1.3.1.2.1 Bán hàng thu tiền ngay 7
1.3.1.2.2 Bán hàng chậm trả không tính lãi, được người mua chấp nhận thanh toán ngay 7
1.3.1.2.3 Bán hàng trả chậm, trả góp có tính lãi trả chậm, trả góp 7
1.3.1.2.4 Bán hàng đổi hàng không tương tự 8
1.3.1.2.5 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác 8
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán 8
1.3.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (GVHB) trong các DNTM 8
1.3.2.1.1 Phương pháp bình quân gia quyền: 9
1.3.2.1.2 Phương pháp nhập trước, xuất trước: 10
1.3.2.1.3 Phương pháp nhập sau xuất trước: 10
1.3.2.1.4 Phương pháp thực tế đích danh: 10
1.3.2.1.5 Phương pháp giá hoạch toán 10
1.3.2.2 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán 11
1.3.2.3 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán tại DNTM 12
1.3.2.3.1 Kế toán GVHB theo cách gửi hàng 12
1.3.2.3.2 Kế toán GVHB theo cách bán hàng trực tiếp 13
1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng 15
1.3.3.1 Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 15
1.3.3.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng 16
1.3.3.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ về doanh thu chủ yếu 17
1.3.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 18
1.3.5 Kế toán chi phí tài chính và doanh thu hoạt động tài chính 19
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ một lần. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh trong tháng, tổng số phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của từng Tài khoản trên Sổ Cái.
Tuy nhiên do kỳ kế toán công ty xác định là kỳ kế toán năm nên chỉ đến cuối năm mới phát sinh nghiệp vụ kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh thuế TNDN phải nộp.
Phòng kế toán lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán (năm dương lịch) nhằm phản ánh tổng quát tình hình tài sản và sự vận động của tài sản, phản ánh tổng quát kết quả kinh doanh của công ty cho ban giám đốc, các đối tượng khác ngoài công ty. Kế toán công ty lập cả 4 báo cáo tài chính: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra công ty còn lập bảng tổng hợp theo dõi TSCĐ; Bảng tổng hợp kiểm kê hàng hóa; Bảng kê công nợ phải thu, công nợ phải trả; báo cáo bán ra, báo cáo mua vào, báo cáo Chi phí lưu thông.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng: công ty mở và sử dụng các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp theo hướng dẫn do Bộ Tài Chính quy định áp dụng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, gồm:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,. . .
+ Các bảng kê, CTGS, Sổ Cái.;
Tuy nhiên hình thức sổ Cái doanh nghiệp hiện sử dụng là Sổ Cái dùng cho hình thức nhật ký chứng từ (Mẫu số S05 –DN , ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2009 của Bộ trưởng BTC )
Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng
Các cách bán hàng công ty đang áp dụng
Do đặc điểm ngành nghề, sản phẩm kinh doanh của công ty như đã nêu ở phần trên, thị trường đầu ra chủ yếu là nông dân trong toàn tỉnh nhằm phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp nên công ty hiện áp dụng các cách cung ứng chủ yếu sau:
cách bán hàng trực tiếp tại công ty
Theo cách này, khách hàng trực tiếp đến công ty mua hàng, thực hiện thủ tục giao nhận hàng tại kho của công ty, thanh toán tiền hàng theo đúng số tiền đã có thuế GTGT trên Hóa đơn GTGT, giá bán là giá do công ty chỉ đạo, hay công ty vận chuyển đến kho của khách hàng, có thu thêm khoản phí dịch vụ vận chuyển
cách bán hàng thông qua hệ thống cửa hàng, đại lý của công ty
Theo cách này, căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế, phòng kế hoạch nghiệp vụ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điều chuyển hàng đến các cửa hàng, đại lý của công ty tại các trung tâm huyện, cụm xã, khi đó chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Định kì (cuối tháng), nhân viên kinh tế tại các cửa hàng, đại lý lập và gửi báo cáo bán hàng, xác định số lượng nhập- xuất- tồn kho từng loại hàng hóa, tổng doanh thu của cửa hàng, đại lý trong kì chuyển lên cho phòng kế toán công ty để hạch toán kế toán cuối tháng, đồng thời thanh toán tiền bán hàng với công ty. Giá bán là giá do công ty quy định tùy từng thời kì
cách bán hàng trả chậm thông qua các tổ đội , hội nông dân, hội phụ nữ không tính lãi chậm trả
Theo cách này, căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng công ty đã kí với hội nông dân, hội phụ nữ tỉnh về khối lượng cung cấp, giá bán và thời hạn thanh toán, phòng kế hoạch nghiệp vụ viết Lệnh xuất kho, chuyển hàng đến cho các hội nông dân, hội phụ nữ…(hội nông dân/ hội phụ nữ tỉnh điểu hành hội nông dân/ hội phụ nữ các xã, huyện…)
Đến hạn thanh toán, hội nông dân/ hội phụ nữ sẽ thanh toán theo giá bán thỏa thuận trong hợp đồng
Do thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là các hộ nông dân, tổ đội sản xuất nên bán lẻ là cách bán hàng chủ yếu.
Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Theo lý luận ở trên, giá vốn hàng xuất bán được xác định gồm hai bộ phận: trị giá hàng mua xuất bán và chi phí mua phân bổ cho lượng hàng xuất bán trong kì.
Tuy nhiên, trong công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Cao Bằng, chi phí mua hàng chủ yếu là chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Mà do đặc điểm hàng hóa doanh nghiệp cung ứng, kinh doanh cũng như do đặc điểm riêng của công ty (thực hiện nhiệm vụ cung ứng do Nhà nước giao là chính,hoạt động kinh doanh là phụ ), do đó, doanh nghiệp được hưởng khoản kinh phí trợ cước Ngân sách Nhà nước cấp. Phần kinh phí trợ cước ấy được coi như một khoản doanh thu và được hạch toán trên tài khoản 5118 (được nói rõ ở phần doanh thu trợ cước vận chuyển). Do đó khoản chi phí mua hàng (gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chèn lót và hao hụt cho phép) được doanh nghiệp theo dõi riêng trên tài khoản 6322 ( giá vốn vận tải ) nhằm tách biệt rõ khoản chi phí này để xác định chính xác, có căn cứ đối chiếu với khoản doanh thu trợ cước (5118), từ đó có cơ sở xác định chênh lệch lỗ cần bù đắp thêm vào chi phí vận chuyển.
Phương pháp và trình tự hạch toán giá mua hàng xuất bán trong kì:
Phương pháp xác định trị giá mua hàng xuất bán trong kì:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc nhập xuất phải được ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trị giá mua hàng xuất bán trong kì được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Nội dung và trình tự xác định đã được nêu rõ ở phần lý luận trên
Trình tự hạch toán trị giá mua hàng xuất bán trong kì:
Căn cứ vào hợp đồng đã kí giữa doanh nghiệp và đơn vị cung cấp cấp I, công ty cho xe đến nhận hàng hay tự thuê xe để chở. Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến khâu thu mua hàng hóa ( chi phí vận chuyển, xăng dầu, chi phí bốc dỡ, chèn lót…) được hạch toán riêng. Theo số lượng ghi trên Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho liên 3 do chân hàng cấp I cung cấp cùng chuyến hàng, thủ kho tiến hành nhập kho hàng hóa, hoàn thiện phiếu nhập vật tư.
Căn cứ vào HĐGTGT cùng phiếu nhập vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết theo dõi Giá vốn hàng bán được mở chi tiết cho từng mặt hàng, theo dõi số lượng, đơn giá, số tiền của từng lần nhập kho. Đơn giá là giá ghi trên HĐGTGT do nhà cung cấp phát hành ( giá chưa thuế GTGT). Theo đó, cuối tháng, khi cần xác định trị giá mua hàng xuất kho để bán trong kỳ được xác định theo phương pháp FIFO như đã nêu. Đồng thời, căn cứ vào HĐGTGT đó, hàng ngày khi nghiệp vụ nhập kho phát sinh, kế toán ghi vào bảng kê nhập kho kê tất cả các lần mua vào trong kỳ theo từng mặt hàng, từ đó làm cơ sở lập biểu mua vào trong kì.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng kê tổng hợp xuất bán hàng hóa (báng số 8), xác định khối lượng từng loại hàng hóa xuất bán trong tháng, làm căn cứ lên bảng kê giá vốn hàng xuất bán trong kì (bảng số 1- xác định tổng trị giá mua hàng xuất bán trong kì của từng loại). Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán, xác định đơn giá hàng mua xuất bán trong kì theo phương pháp FIFO. Cuối cùng, căn cứ vào dòng tổng cộng, kế toán xác định Tổng trị giá hàng mua xuất bán trong kì ( trong trường hợp...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status