Giải pháp đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam đến năm 2010 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam đến năm 2010



LỜI CẢM ƠN 1
phần mở đầu 2
Chương I: 5
Lý luận chung về đầu tư 5
và đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam 5
I- Lý luận chung về đầu tư. 5
1. Đầu tư và đầu tư phát triển 5
1.1. Khái niệm 5
1.2. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế 6
1.3. Đặc điểm của đầu tư phát triển 9
1.4. Phân loại đầu tư. 10
2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư 12
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của một ngành 13
3.1. Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản (H). 14
3.2. Chỉ tiêu suất đầu tư của ngành (Id) 14
3.3. Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng ngoại tệ 15
3.4. Những tác động kinh tế xã hội khác của hoạt động đầu tư phát triển ngành. 15
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả đầu tư của một ngành. 16
II. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam đến năm 2010. 18
1. Vai trò của ngành công nghiệp Da - Giầy trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. 18
2. Vai trò của các yếu tố đầu vào đối với sự tăng trưởng của ngành Da - Giầy Việt Nam 21
3. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam 23
III. Đặc điểm của ngành công nghiệp Da - Giầy và đầu tư phát triển ngành công nghiệp Da - Giầy 26
1. Những đặc điểm xuất phát từ phía cầu. 26
2. Các đặc điểm từ phía cung. 27
3. Ngành Da - Giầy là ngành công nghiệp có tính liên ngành cao. 28
4. Sản xuất Da - Giầy có tác động mạnh đến môi trường đặc biệt là sản xuất thuộc da 29
Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển ngành Da – Giầy Việt Nam giai đoạn 1993 - 2001 31
I. Một số chính sách ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam. 31
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i tác về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đã thực hiện đầu tư với quy mô lớn, có nhiều doanh nghiệp có quy mô tương đương, thậm chí còn lớn hơn các doanh nghiệp quốc doanh. Các công ty tư nhân, hợp tác xã, tổ sản xuất thực hiện đầu tư sản xuất kinh doanh rất linh hoạt, theo mùa vụ và bám sát thị trường. Do vậy giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sức cạnh tranh lớn. Kết quả của hoạt động đầu tư cùng với các chính sách của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ phát triển nhanh trong thời gian tới.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: đây là khu vực có tỷ lệ vốn đầu tư lớn nhất, chiếm 60% vốn đầu tư và sử dụng rất có hiệu quả. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã sử dụng vốn đầu tư của mình để xây dựng nhà xưởng khang trang, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ. Hoạt động đầu tư của họ được sự hỗ trợ của các công ty mẹ ở nước ngoài, các tập đoàn giầy xuyên quốc gia. Từ đó sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao. Họ thực hiện sản xuất với quy mô lớn. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 60% tổng vốn đầu tư nhưng lại chiếm khoảng 52% tổng sản lượng toàn ngành. đây cũng là một thực tế hợp lý, các doanh nghiệp này được đầu tư máy móc hiện đại, thu hút công nhân lành nghề, họ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, sản phẩm của họ có thể bán được với giá cao gấp 2 thậm chí gấp 3 lần giá bán sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước.
Tóm lại, đầu tư nước ngoài đã trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành phát triển trong những năm qua. Giai đoạn tới, các doanh nghiệp quốc doanh, cùng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần đẩy mạnh hoạt động đầu tư của mình hơn nữa, đúng hướng và phải dần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thì mới trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển của ngành, phát huy tối đa nội lực và tránh sự phụ thuộc vào nước ngoài.
3.2. Thực trạng đầu tư vào máy móc, thiết bị vào ngành giầy, đồ da.
Ngành giầy, đồ da cũng như một số ngành kinh tế kỹ thuật khác, gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh dưới tác động của cơ chế thị trường, song cũng có những thuận lợi nhất định:
+ Là ngành có lợi thế xuất khẩu, trực tiếp thu ngoại tệ nên có khả năng hoàn trả ngoại tệ nhập khẩu thiết bị, công nghệ.
+ Với lượng vốn không lớn có thể đầu tư dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh tuỳ chủng loại giầy, chỉ cần 800 ngàn đến 1,5 triệu USD cho một dây chuyền sản xuất có công xuất 600.000 đôi/năm.
+ Các công truyền công nghệ tương đối đơn giản, gọn, có khả năng tận dụng nhà xưởng, kho tàng cho sản xuất (chỉ cần cải tạo nhỏ).
+ Có khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau, từ trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, từ trong và ngoài ngành…
Tính đến năm 200, tổng vốn đầu tư vào ngành là 9.298,899 tỷ đồng, được phân bổ cho cải tạo nhà xưởng và xây mới 3.719,556 tỷ đồng; máy móc thiết bị 5.579,313 tỷ đồng. Trong đó đầu tư nước ngoài (nhà xưởng và máy móc, thiết bị) là 5573,760 tỷ đồng (chiếm 59,9%).
Bảng 8: Tổng vốn đầu tư thiết bị, nhà xưởng vào sản xuất giầy, đồ da theo thành phần kinh tế 1993 - 2001.
Đơn vị: tỷ đồng
Loại hình
doanh nghiệp
Tổng vốn
đầu tư
Trong đó
Nhà xưởng
Thiết bị
- Quốc doanh trung ương
- Quốc doanh địa phương
- Ngoài quốc doanh
- DN có vốn nước ngoài
985,683
1.540,828
1.198,628
5.573,760
10,60%
16,57%
12,89%
59,94%
253,148
395,468
307,818
1.430,953
379,722
593,202
461,727
2.146,429
Tổng cộng
5.968,467
100%
2.387,387
3.581,080
Nguồn: Bộ Công nghiệp
Như vậy, đầu tư cho nhà xưởng và máy móc, thiết bị vào sản xuất giầy dép, đồ da có xu hướng ngược với ngành thuộc da. Nếu trong ngành thuộc da, đầu tư trong nước chiếm ưu thế tuyệt đối, và hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn so với doanh nghiệp trong nước; thì ngành sản xuất giầy, đồ da thì đầu tư vào nhà xưởng và máy móc, thiết bị của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm ưu thế, ở trình độ cao hơn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tốt hơn. Về đầu tư nước ngoài vào ngành Da - Giầy Việt Nam chúng ta tìm hiểu kỹ hơn ở phần sau.
3.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư thiết bị.
Những năm cuối của thập kỷ 80, ngành giầy - đồ da chỉ được trang bị các máy móc, thiết bị đơn giản, lạc hậu ở một số công đoạn (pha cắt, may mũ giầy), phần gò ráp hoàn chỉnh hầu như làm thủ công. Máy móc, thiết bị được nhập từ Liên Xô cũ, Tiệp Khắc để sản xuất mũ giầy và găng tay bảo hộ lao động xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Âu.
Từ năm 1991, ngành giầy - đồ da tiếp nhận sự chuyển dịch sản xuất từ các nước trong khu vực thông qua sự hợp tác dưới nhiều hình thức khác nhau (hợp tác sản xuất, tự đầu tư, liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài), được đầu tư các dây chuyền đồng bộ để sản xuất các loại giầy dép hoàn chỉnh. Đến nay, toàn ngành đã đầu tư trên 500 dây chuyền toàn bộ với máy móc, thiết bị nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc dưới dạng tự đầu tư trả chậm, trừ dần vào công phí hay phía đối tác cung cấp để gia công không thanh toán...
Bảng 9: Hiện trạng máy móc, thiết bị ngành giầy, đồ da
theo công đoạn sản xuất.
Công đoạn sản xuất
Sử dụng trên 10 năm
Sử dụng dưới 10 năm
1. Pha cắt nguyên liệu
2. May ráp
3. Gò ráp
5%
15%
Hầu như không có
95% (85%)
85%
~ 100%
Nguồn: Bộ Công nghiệp
(Con số trong ngoặc là tỷ lệ máy móc thiết bị của công đoạn pha cắt nguyên liệu sử dụng dưới 7 năm)
Tổng vốn đầu tư cho các thiết bị sản xuất giầy, đồ da các loại khoảng 5.579 tỷ đồng (trong đó liên doanh và 100% vốn nước ngoài chiếm 59,9%). Các doanh nghiệp thực hiện đầu tư đúng hướng, đầu tư từng bước vững chắc. Tuy nhiên, cũng có dây chuyền đầu tư chưa hợp lý, chưa đồng bộ nên chưa phát huy được hiệu quả cao. Đến nay, hầu hết các dây chuyền đầu tư từ những năm đầu chuyển đổi (1992 - 1993) đã khấu hao hết và các doanh nghiệp đã bắt đầu bổ sung các thiết bị lẻ, mới, tiên tiến hơn trên các dây chuyền ở các công đoạn thiết yếu, đảm bảo nâng cao năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Đồng thời, ngành đã tiến hành nhập khẩu các dây chuyền đồng bộ hiện đại từ các nước có ngành công nghiệp sản xuất giầy dép phát triển. Đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp quốc doanh đã có những dây chuyền sản xuất tiên tiến.
Đánh giá chung về trình độ máy móc, thiết bị của ngành đạt mức trung bình tiên tiến. Để đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo nghị quyết đại hội IX đề ra, thời gian tới cần tiếp tục đổi mới trang thiết bị tiên tiến hơn, đặc biệt ở khâu thiết kế mẫu thời trang, khâu pha cắt, khâu gò ráp, hoàn chỉnh.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng nhà xưởng.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh và liên doanh chủ yếu tận dụng các cơ sở hiện có và cải tạo từ hệ thống kho tàng cũ, chỉ có một số ít doanh nghiệp đầu tư trong vài năm gần đây mới có nhà xưởng khang tran...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status