Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Sông Đà



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TRONG XÂY LẮP 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GTSP XÂY LẮP. 3
1.2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP: 4
1.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP: 4
1.3.1. Khái niệm và cách phân loại chi phí sản xuất xây lắp: 4
1.3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: 4
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: 5
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX xây lắp: 7
1.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: 8
1.3.3.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT: 8
1.3.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT: 9
1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: 10
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 11
1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: 12
1.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ: 12
1.5. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 13
1.5.1. Khái niệm giá thành sản phẩm: 13
1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: 13
1.5.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: 15
1.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 15
1.5.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp): 15
1.5.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: 16





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, HMCT. Khi đó giá thành thực tế của công trình:
Ztt = Gdti x H.
Trong đó:
H : Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Gdti : Giá thành dự toán HMCT i
TC : Tổng chi phí thực tế HMCT
TGdt : Tổng dự toán của tất cả các HMCT
H = TC/TGdt * 100%
1.5.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng dội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = C1+C2+C3+…+Cn
Trong đó C1, C2…Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng HMCT.
1.5.4.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly với mục đích tăng cường kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu kịp thời.
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức sản phẩm
+(-)
Chênh lệch do thay đổi định mức
+(-)
Chênh lệch so với định mức
Trong đó:
Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của bộ Tài chính cấp.
Chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức.
Phần 2: Thực tế công tác hạch toán TậP HợP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ PHầN ĐầU TƯ Và Xây dựnG SÔNG Đà.
2.1. GiớI THIệU CHUNG Về CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà được chuyển đổi từ công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Sông Đà theo quyết định số: 0103000908 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 27 tháng 03 năm 2002.
Trụ sở giao dịch: Số 01 Nguyễn Thượng Hiền - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0101231892.
Nghề sản xuất chính: Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô thị nông thôn...
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp khó khăn chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã trúng thầu những công trình lớn, nhỏ trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, nhà văn hoá, bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố. Với những thành tích đạt được công ty đã được Bộ xây dựng, UBNDTP, Liên đoàn lao động các cấp... tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
a. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính:
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Kinh doanh phát triển nhà ở.
-Xây dựng công trình giao thông,thuỷ lợi…
-Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây lắp nội thất.
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
(sơ đồ 8 – trang 8 – phụ lục)
2.1.3. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý của công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà:
Bộ máy công ty tinh gọn, linh hoạt, có hiệu lực cao, lực lượng thi công đồng bộ, trẻ khoẻ và có tính cơ động cao, có hiệu quả.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty và đặc điểm của ngành xây dựng, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phương pháp trực tuyến. Và các bộ phận quản lý của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bô máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và các đội công trình được bố trí theo sơ đồ sau:
(sơ đồ 9 – trang 9 – phụ lục)
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà:
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán:
Do đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đã nêu trên, công ty đã áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Các chi nhánh và xí nghiệp hạch toán độc lập. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế toán xí nghiệp đó thực hiện, định kỳ( hàng quý) tập hợp số liệu, lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán công ty.
Các xưởng, đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Tại đơn vị này, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo sổ lên phòng kế toán công ty.
Phòng tài chính kế toán gồm 9 người, có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện việc tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc, theo dõi các khoản chi chung cho toàn công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
(sơ đồ 10 – trang 10 – phụ lục)
- Kế toán trưởng: phụ trách phòng tài chính kế toán thống kê, lãnh đạo, chỉ đạo, phân công công việc trực tiếp cho nhan viên kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán phó: phụ trách công tác kế toán, có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra công tác hạch toán kế toán, thống kê theo nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, lên báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành.
- Kế toán thanh toán: phụ trách việc thanh toán, theo dõi các khoản hoàn ứng, tạm ứng, thanh tra nội bộ, tiền lương công nhân, tình hình công nợ trong công ty.
- Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi mảnh giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán vật tư : theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm.
- Kế toán chi phí và giá thành: tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: giữ quỹ và phụ trách việc thu chi tiền mặt.
- Thủ kho: quản lý tình hình nhập, xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ.
2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên do sử dụng kế toán máy nên quá trình hạch toán có sự khác biệt, được thể hiện qua mô hình sau:
(Sơ đồ 11 – trang 11 – phụ lục)
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Các loại chứng từ gốc phục vụ cho hệ thống sổ chi tiết được sử dụng để ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status