Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7 - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 2
I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 2
1. Giới thiệu chung 2
2. LỊch sỬ hình thành và quá trình phát triỂn cỦa Công ty. 2
3. Các mỤc tiêu chỦ yẾu cỦa Công ty: 3
II . CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 3
1. Sơ đồ cơ cẤu tỔ chỨc Công ty. 3
2. Chức năng của từng bộ phận . 4
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY. 5
1.Vốn. 5
2. Lao động. 6
IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2005 _ 2007) 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 11
I . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 11
1 . Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 12
2. Tình hình sỬ dỤng máy móc thiẾt bỊ cỦa Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 vỀ sỐ lượng . 13
3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian. 14
4. Tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 . 16
5. Tình hình và trích khấu hao của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 17
II . ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MAY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY . 19
1 . Chỉ tiêu về sức sản xuất của MMTB . 19
2 . Chỉ tiêu khả năng sinh lời của máy móc thiết bị . 20
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ & XÂY LẮP SỐ 7. 22
1 . Những thành tựu đã đạt được . 22
2. Những tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sử dụng máy móc thiết của Công ty . 22
3 . Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng MMTB . 24
3.1. Nguyên nhân khách quan . 24
3.2. Nguyên nhân chỦ quan 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 26
1. Giải pháp thứ nhất : Bố trí sử dụng một cách hợp lý các máy móc thiết bị , phục vụ cho công tác sản xuất . 26
2. Biện pháp thứ hai : Nâng cao thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị . 27
3. Biện pháp thứ ba : Hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị . 28
4. Biện pháp thứ tư : Đầu tư cải tiến nâng cao năng lực của máy móc thiết bị 30
5. Biện pháp thứ năm : Tăng cường đào tẠo, nâng cao trình độ cán bỘ quẢn lý và công nhân vẬn hành máy. 31
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i máy móc thiết bị
Số lượng thực tế Cái
Số lượng sử dụng
Cái
HSL
2005
2006
2007
2005
2006
2007
1
Máy tiện
09
04
05
05
44,4
55,5
55,5
2
Máy hàn
22
12
12
15
54,5
54,5
68
3
Máy mài
02
02
02
02
100
100
100
4
Máy phay
04
02
03
03
50
75
75
5
Máy cắt
14
08
09
08
57
64
57
6
Máy khoan
06
03
04
04
50
66,7
66,7
7
Thiết bị vận tải
08
04
05
04
50
62,5
50
Trung bình
58
68
67,5
Qua bảng 6 : Ta thấy tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty khoảng 60 – 68% , còn lại vẫn đang trong tình trạng thiếu việc làm . Qua ba năm từ 2005 – 2007 , số lượng máy móc thiết bị hoạt động đều ỏ mức trung bình , số lượng máy hoạt động qua mỗi năm hầu như là không tăng . Máy tiện năm 2005 HSL là 44,4% tương ứng với số lượng máy hoạt động là 4 máy , sang đến năm 2006 số lượng máy hoạt động được tăng lên 1 máy tương ứng 55,5% . Sang đến năm 2007 số lượng máy sử dụng vẫn giữ nguyên mức là 5 máy . Nhưng cũng có một số máy lại giảm đi so với năm trước như : Máy cắt năm 2007 giảm 1 máy xuống còn có 8 máy được sử dụng tương ứng 57% HSL , trong khi đó hệ số HSL năm 2006 là 64% . Bên cạnh cũng có một số máy tăng lên như máy hàn năm 2007 đã tăng 3 máy so với năm 2006 . Nguyên nhân chính số lượng máy móc của Công ty không sử dụng được hết do rất nhiều nguyên nhân như : máy móc thiết bị quá cũ không đáp ứng được nhu cầu của đơn đặt hàng , nguyên vật liệu không được cung ứng kịp thời , công việc không đủ để cho tất cả các máy cùng hoạt động
3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian.
Đối với một doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu . Để có thể đạt được lợi nhuận cao , Công ty cần khai thác triệt để mọi nguồn lực mà mình có . Trong đó việc khai thác tối đa hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị cũng là một trong những nhiệm vụ của Công ty .
Để đánh giá được tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian ta dùng chỉ tiêu : Hệ số thời gian làm việc thực tế máy móc thiết bị của Công ty để đánh giá:
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Htg = x 100
Thời gian làm việc theo quy định
Htg : Hệ số làm việc thực tế của MMTB
Hệ số này được tính trên cơ sở thời gian làm việc thực tế chia cho thời gian làm việc theo quy định trong năm , nó cho biết trong năm máy móc thiết bị của doanh nghiệp hoạt động bao nhiêu giờ , phải ngừng hoạt động bao nhiêu giờ . Hệ số càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị càng lớn .
Bảng 7 : Tình hình sử dụng một số máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian
stt
Loại MMTB
Tg làm việc theo quy định Giờ/tháng
Tg làm việc thực tế Giờ/tháng
Htg
1
Máy tiện
225
123,8
55
2
Máy hàn
225
135
60
3
Máy mài
225
168,8
75
4
Máy phay
225
168,8
75
5
Máy cắt
225
146,3
65
6
Máy khoan
225
139,5
62
7
Thiết bị vân tải
225
146,3
65
Trung bình
146,9
65,3
Theo như thời gian đã quy định việc hoạt động của máy móc thiết bị hoạt động 8 tiếng trong ngày có thể hơn ( làm 2 ca trong 1 ngày ) , số ngày hoạt động 25 ngày/ tháng . Tuy nhiên trên thực tế Công ty chỉ khai thác được tối đa khoảng 60 - 65,3% thời gian sử dụng máy móc thiết bị , tương đương 18,3 ngày trong 1 tháng như : máy tiện thời gian quy định 225 giờ/tháng nhưng số giờ thực tế làm việc chỉ có 123,8 giờ tương ứng là 55%. Nguyên nhân chủ yếu là còn nhiều máy móc không hoạt động do đã quá cũ hay đã khấu hao hết , việc làm còn chưa đủ để các máy hoạt động hết , ngoài ra trong quá trình sử dụng bị hỏng phải ngừng để sửa chữa mới có thể hoạt động tiếp được . Một số máy móc thiết bị chỉ hoạt động trong một thời gian nhất định như máy khoan, máy tiệndo không có việc, không đủ nguyên vật liệu... Và việc đầu tư thêm máy mới mà rất ít khi sử dụng , gây lãng phí về tiền của nguồn lực không cần thiết , ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên Công ty vẫn chưa có những biện pháp thiết thực để khắc phục được tình trạng này .
4. Tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 .
Trong những năm qua việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 về thực tế khai thác tối đa khoảng 55% - 68% , điều đó cho ta thấy Công ty luôn huy động được số lượng máy móc thiết bị hoạt động ở mức độ trung bình , nhưng bên cạnh đó cũng còn một số máy móc thiết bị mới chỉ đạt công suất ở mức trung bình thấp . Ví dụ như những loại máy móc thiết bị đã khấu hao hết , quá cũ mà công ty vân còn để sản xuất , lý do các loại máy này không đạt được hết công suất là vì : bị hư hỏng nhiều , phải ngừng thời gian để bảo dưỡng liên tục , nên thời gian chết là rất nhiều .
Để có thể hiểu và đánh giá tình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty ta sử dụng Hệ số công suất để biết 1 cách chính xác hơn :
Công suất thực tế sử dụng của MMTB
Hcs = X 100
Công suất tối đa có thể sử dụng của MMTB
Hcs : Hệ số công suất sử dụng máy móc thiết bị
Hệ số này được tính trên cơ sở Công suất thực tế sử dụng MMTB chia cho công suất tối đa mà MMTB có thể sử dụng . Nếu hệ số này càng lớn thì Công ty đã sử dụng MMTB đạt được công suất hiệu quả .
Bảng 8: Tình hình SD một số MMTB của Công ty về mặt công suất
stt
Loại MMTB
Công suất thực tế MMTB
Công suất tói đa MMTB
Hcs
1
Máy tiện
5,1 KW
8,5 KW
60
2
Máy hàn
6,5 KW
10 KW
65
3
Máy mài
6,24 KW
8 KW
78
4
Máy phay
4,4 KW
6.25 KW
70
5
Máy cắt
5,6 KW
10 KW
56
6
Máy khoan
4,5 KW
7,5 KW
60
7
Máy bơm bê tông
20 KW
32,5 KW
61,5
Trung bình
7,5KW
11,8KW
64,4
Qua bảng 8 : Ta có thể thấy công suất sử dụng máy móc thiết bị chỉ khoảng 5- 7,5 KW/h . Hiện nay Công ty chỉ khai thác trung bình 64,4% công suất tối đa có thể sử dụng nhưng sự chênh lệch về việc sử dụng máy là khá lớn , chẳng hạn như đối với máy cắt thì Hcs = 56% trong khi đó máy mài có Hcs = 78% và máy phay có Hcs = 70% , nguyên nhân chính vẫn là máy móc bị hư hỏng nhiều, hay lỗi thời , việc ít Công ty đã và đang có gắng nâng cao công suất của các MMTB , với dự tính sang đến năm 2008 có thể đạt 70% - 75 % .
5. Tình hình và trích khấu hao của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7
Trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị luôn bị hao mòn , năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh luôn bị giảm đi, đến một thời gian nhất định ta phải tiến hành sữa chữa lớn, khi hư hỏng phải thay thế tài sản mới. Căn cứ vào mức độ hao mòn của máy móc thiết bị để xác định giá trị hao mòn của chúng, từ đó thực hiện tính khấu hao máy móc thiết bị.
Khấu hao máy móc thiết bị là phương pháp xác định bộ phận giá trị máy móc thiết bị tương ứng với hao mòn được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được tính từ tiền bán sản phẩm hay doanh thu bán hàng và được tính luỹ lại trong quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong doanh nghiệp là để tính toán chính xác giá thành hay giá bán sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp và kế hoạch hoá công tác đầu tư và hoàn trả vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Do đặc thù của Công ty cơ khí và xây lắp nên việc tính khấu hao hợp lý sẽ giúp cho Công ty quay vòng được đồng vồn nhanh hơn , nhanh thu hồi được vốn . Ngược lại nếu việc tình khấu hao không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn , xác định giá thành không chính xác . Hiệu quả của việc sử dụng vốn sẽ không được cao , gây lãng phí . Hiện nay Nguồn Công ty Cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7 đang áp dụng phương pháp khấu hao đều cho từng loại máy móc thiết bị . Phương pháp nãy có những ưu nhược điểm sau :
*Ưu điểm của nó là:
Phương pháp này đơn giản dễ sử dụng đảm bảo thu hồi vốn theo tuổi thọ của máy móc thiết bị đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định chi phí khấu hao trong giá thành không gây nên những biến động bất thường về giá .
*Nhược điểm của nó là :
+ ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình. Hạn chế việc tái đầu tư vốn đổi mới thiết bị .
+ Thời gian khấu hao và thu hồi vốn đầu tư kéo dài .
Để có thể biết rõ được tính hình khấu hao cho từng loại máy móc thiết bị ta có bảng sau .
Bảng 9: Trích khấu hao một vài MMTB năm 2007 của Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7
Đơn vị tính : Triệu Đồng
Stt
Loại MMTB
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế đến năm 2007
GCCL đến ngay 31/12/2007
1
Máy tiện ren vít cỡ trung
245,9
143
102,9
2
Máy tiện ren vít cỡ nhỏ
78
45
33
3
Máy tiện nằm ngang
77,3
72,87
4,43
4
Máy tiện đứng
193,88
192,08
1,8
5
Máy hàn một chiều MILER
14
11,2
2,8
6
Máy hàn ARC
14,05
8,45
5,6
7
Máy hàn 6 mỏ
35
35
0
8
Máy hàn MAG CV
47,8
42,35
5,45
9
Máy hàn Blue Thunder
12,8
8,78
4,02
10
Trung bình
79,9
62,1
17,8
Qua bảng 9 ta thấy: Đến 31/12/2007 hầu hết các máy móc thiết bị đã hết khấu hao hay giá trị còn lại không đáng kể . Đối với những loại máy có giá trị còn lại là do Công ty mới đầu tư đổi mới sau năm 2000, còn lại những loại khác Công ty đó nhập về từ trước năm 2000 nên gần như là hết khấu hao.( VD : máy hàn 6 mỏ tính đến cuối năm 2007 đã khấu hao hết)
Ví dụ : Tính khấu hao cho máy hàn 6 mỏ theo phương pháp khấu hao đều : Nguyên giá là 35 Trđ mua tháng 07 – 2002 , tuổi thọ của máy là 5 năm .
1
Tỉ lệ khấu...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status