Sử dụng hợp lý và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty CUDVHK - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Sử dụng hợp lý và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty CUDVHK



Lời nói đầu 1
Tài liệu tham khảo 2
 
Chương I: Cơ sở lý luận cho việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực 3
 
I/ Sử dụng hợp lý nguồn lao động và nhân tốt góp phần nâng cao 5
 hiệu quả SXKD
II/ Tạo lập cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp 8
III/ Biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động 9
IV/ Phát triển nguồn nhân lực 16
 
Chương II: Tình hình quản lý, sử dụng lao động hiện nay 20
ở Công ty CUDVHK
 
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
Cung ứng dịch vụ Hàng Không
II/ Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ của các phòng ban Công ty hiện nay 21
III/ Kết quả SXKD của Công ty trong những năm qua 25
IV/ Tình hình sử dụng lao động của Công ty trong những năm 33
vừa qua và năm 1998.
 
Chương III: Một số kiến nghị và biện pháp để nâng cao 45
việc sử dụng hợp lý và phát triển nhân lực ở Công ty.
I/ Cải tiến, sắp xếp lại bộ máy tổ chức 45
II/ Mở rộng sản xuất 46
III/ Xây dựng và áp dụng chế độ thưởng phạt hợp lý 51
IV/ Hoàn thiện hình thức trả lương 54
V/ Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động 56
VI/ Đào tạo nâng cao trình độ mọi mặt cho người lao động 57
và đặc biệt là đào tạo các nhà kinh doanh
VII/ Hoàn thiện hệ thống vi tính 58
VIII/ Làm tốt công tác Marketing





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


quan hệ công tác) giúp Giám đốc trong lĩnh vực lao động tiền lương, đào tạo. Tổ chức công tác thi đua khen thưởng và tuyên truyền trong Công ty. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, xây dựng mức chi phí và quỹ tiền lương tiền thưởng như quy chế trả lương thưởng cho CBCNV trong Công ty. Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra định kỳ công tác an toàn lao động. Ngoài ra phòng còn phải giải quyết các chế độ chính sách như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
2.3 Phòng hành chính:
Là phòng có chức năng thực hiện công tác quản trị hành chính trong Công ty và có các nhiệm vụ sau:
_ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất như nhà xưởng, nhà kho, văn phòng các công trình công cộng, ô tô. Lập kế hoạch kịp thời sửa chữa những hư hỏng và mua sắm, phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty;
_ Tổ chức canh gác tuần tra bảo vệ tài sản và trật tự an toàn trong Công ty, bảo đảm điện nước, điện thoại, xây dựng kế hoạch phòng chống bão lụt, chống cháy nổ;
_ Thực hiện vệ sinh công nghiệp và vệ sinh công cộng. Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV;
_ Lập kế hoạch phòng và chữa bệnh phối hợp với Công đoàn, ban quản lý khu tập thể để quản lý tốt khu tập thể của Công ty;
_ Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV trong Công ty.
2.4 Phòng Tài chính Kế toán:
Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, thanh toán, quyết toán tài chính kịp thời theo pháp lệnh kế toán của Nhà nước và của các cơ quan tài chính cấp trên ban hành; có phân tích hiệu quả và nguyên nhân ;
_ Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng;
_ Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho các hoạt động của Công ty; Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả các hoạt động của Công ty.
_ Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong hoạt động kinh doanh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các mục tiêu chiến lược của Công ty;
2.5 Phòng kế hoạch và đầu tư:
_ Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của toàn Công ty;
_ Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch các đơn vị trong Công ty;
_ Theo dõi việc đầu tư, xây dựng cơ bản của Công ty;
_ Nghiên cứu thị trường để kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho từng đơn vị SXKD đúng thời điểm phù hợp điều kiện thị trường.
_ Theo dõi việc đầu tư, xây dựng cơ bản của Công ty;
_ Theo dõi, quản lý, giám sát và đôn đốc các hoạt động SXKD của Công ty, phân tích và quản lý sản lượng. Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật, xây dựng định mức khoán cho các đơn vị trong nội bộ Công ty;
_ Tham mưu giúp lãnh đạo Công ty trong mọi hoạt động SXKD.
2.6 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
_ Cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách đi máy bay và vật tư thiết bị khác phục vụ ngành;
_ Thực hiện kinh doanh các ngành hàng Công ty được Nhà nước cho phép;
_ Thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành hàng nói trên và xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
2.7 Trung tâm HTLĐ với NN và DVTH:
_ Thực hiện cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo giấy phép của Bộ lao động - Thương binh xã hội;
_ Thực hiện công tác đối ngoại, giải quyết các thủ tục đoàn vào, đoàn ra;
_ Thực hiện chức năng kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và lữ hành quốc tế.
2.8 Các đại lý vé máy bay:
Thực hiện nhiệm vụ làm đại lý bán vé máy bay cho Hãng hàng không quốc gia Việt nam (VIETNAM AIRLINES) và các hãng hàng không khác trên thế giới.
2.9 Cửa hàng kinh doanh:
_ Thực hiện việc kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ CBCNV ngành Hàng không và nhân dân trong khu vực;
_ PHục vụ tiệc hội họp của toàn Tổng công ty.
2.10 Các văn phòng thay mặt ở nước ngoài:
Thay mặt Công ty quan hệ giao dịch và tìm hiểu thị trường nước ngoài; là đầu mối thực hiện việc quản lý tiền hàng và cung ứng nguồn hàng nhập khẩu về Việt nam. Thực hiện làm nhiệm vụ đại lý vé máy bay cho VIETNAM AIRLINES ở nước sở tại.
2.11 Xưởng may xuất khẩu:
SXKD các mặt hàng phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ nội địa và phục vụ việc may đồng phục, bảo hộ lao động cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
2.12 Xưởng chế biến thực phẩm:
Sản xuất và cung ứng các mặt hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu của Công ty như : Lạc bao đương, kẹo cứng các loại, dưa chuột giầm dấm, dưa đóng hộp Ngoài ra còn thực hiện việc gia công các mặt hàng trên cho các đối tác trong và ngoài nước.
2.13 Xưởng chế biến lâm sản:
Có chức năng sản xuất các mặt hàng gỗ trang trí nội thất phục vụ cho việc xây dựng dân dụng và xuất khẩu;
Ngoài ra Xưởng còn sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
2.14 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Là đơn vị hạch toán báo sổ của Công ty. Chi nhánh là thay mặt của Công ty tại Sân bay Tân Sơn Nhất. Chi nhánh được giao các chức năng kinh doanh như Công ty. Ngoài ra chi nhánh còn có nhiệm vụ hỗ trợ cho các hợp đồng SXKD của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh (Đón tiếp cán bộ ngoài Công ty vào công tác, đôn đốc các hợp đồng kinh tế của Công ty ở phía nam).
Chi nhánh được thành lập theo quyết định của Bộ giao thông vận tải (Thời điểm này - Cục Hàng không trực thuộc Bộ giao thông vận tải). Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Công ty đề nghị và được cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp ra quyết định (Nay là Tổng giám đốc Tổng công ty HKVN). Điều lệ tổ chức hoạt động của Chi nhánh do Giám đốc Công ty quy định.
Với một cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng như vậy, Công ty đã tạo ra và bố trí cơ cấu SXKD hợp lý và đạt hiệu quả. Trong mô hình này, có sự liên kết thông suốt từ cấp trên đến cấp dưới. Ban Giám đốc tạo điều kiện thuận lợi để các trưởng phòng, xưởng trưởng, Giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện, trưởng đại lý và các cửa hàng trưởng chủ động thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình. Trong mọi hoạt động giữa các bộ phận liên quan và giữa các bộ phận với Ban giám đốc bảo đảm thông tin hai chiều một cách đầy đủ và chính xác. Ban giám đốc chỉ đạo, quản lý và kiểm tra đôn đốc công việc trong Công ty thông qua các trưởng phòng, xưởng trưởng và phụ trách các bộ phận. Trong trường hợp đặc biệt mới làm việc với các trợ lý và các cá nhân của bộ phận nêu trên và sau đó thông báo lại cho người phụ trách bộ phận đó biết.
Các phòng chức năng, Xưởng, Cửa hàng, Chi nhánh, dựa trên quy chế của Công ty để lập quy chế làm việc và phương án SXKD của các bộ phận mình trình lên Giám đốc Công ty phê duyệt.
Các trưởng phòng, xưởng phòng các bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty về công việc thuộc phạm vi, nhiệm vụ của bộ phận mình. Các công việc liên quan đến bộ phận khác phải thông báo qua ban lãnh đạo của bộ phận đó trừ trường hợp đặc biệt.
III/ kết quả sxkd của công ty trong những năm qua:
Kể từ khi được thành lập lại theo Nghị định 388 của Chính phủ - Công ty CUDVHK đã liên tục phát triển. Mặc dù hoạt động SXKD trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty luôn khẳng định được chỗ đứng của mình cùng với các doanh nghiệp Nhà nước khác. Sự phát triển của Công ty đã gắn cùng với sự phát triển của ngành hàng không Việt nam.Từ năm 1995 đến nay, doanh thu của Công ty luôn tăng trưởng. Mức độ nộp ngân sách cũng tăng đã đương nhiên thu nhập người lao động cũng được nâng lên từng năm.
1/ Kết quả hoạt động SXKD:
1.1 Hoạt động sản xuất:
Năm 1995 và năm 1996 - Về hoạt động sản xuất Công ty chỉ có Xưởng may xuất khẩu hoạt động may gia công hàng cho nước ngoài và may trang phục cho ngành Hàng không.
Năm 1993 - Xưởng may của Công ty chỉ có 50 máy đạp chân cải tiến lắp mô tơ điện với mục tiêu xây dựng xưởng may để sản xuất hàng trả nợ là chính. Năm 1994, được cấp trên giúp đỡ, Công ty đã xây dựng Xưởng may và trang bị hơn 100 máy may công nghiệp với tổng số vốn gần 2 tỷ đồng. Bước vào năm 1995 kế hoạch hàng trả nợ bị cắt, đơn vị không có giấy phép XNK trực tiếp, với đội ngũ cán bộ quản lý chưa có kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật thiếu và yếu, đội ngũ công nhân tay nghề còn non. Do vậy, những tháng đầu năm Xưởng may thiếu việc làm, lương công nhân không đảm bảo.
Năm 1999 xưởng may đã đạt 1 tỷ 142 triệu đồng doanh thu, với số lao động chiếm 50% công nhân của Công ty.
Năm 1999, doanh thu sản xuất công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu đạt hơn 6 tỷ đồng gấp 2,5 lần so với năm 1998. Nhờ có sản lượng này mà hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đã tạo được thế chủ động, giữ uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm và thời gian cung cấp. Cũng nhờ tăng năng suất mà việc làm cho CBCNV được tăng thêm. Trong năm, Công ty củng cố đầu tư 3 xưởng sản xuất là xưởng chế biến gỗ, xưởng sản xuất lạc bao đường, xưởng chế biến dưa chuột và mặc dù mới đi vào hoạt động các xưởng đã sớm ổn định.
Xưởng lạc bao đường đã đạt sản lượng là 554 tấn với doanh thu hơn 5 tỷ đồng. Xưởng chế biến gỗ bắt đầu hoạt động từ tháng 9 năm 1997 nhưng đã đạt doanh thu là 2 tỷ 530 triệu đồng sản phẩm và đạt mức lương công nhân cao nhất. Xưởng chế biến dưa chuột hoạt động từ tháng 11 năm 1997 đã đạt sản lượng 53.000 lọ, đảm bảo chất lượng và được khách hàng tín nhiệm.
1.2 Hoạt động kinh doanh nội địa:
Đây là nhiệm vụ chính và r...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status