Thực trạng định hướng xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm ở Việt nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng định hướng xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm ở Việt nam



 NQ 49/CP đặt ra 2 vấn đề lớn: Xây dựng hạ tầng về thông tin và xây dựng CNTT. Theo lời ông Chu Hảo- Thứ trưởng Bộ KHCN & MT “Hiện nay mới chỉ làm được một số việc cho cơ sở hạ tầng. Về cơ sở hạ tầng mới triển khai các hệ thông thông tin chuyên ngành như ngân hàng, kho bạc. và phát triển hệ thống quản lý hành chính”. Như vậy cơ sỏ hạ tầng phát triển quá chậm so với tốc độ tăng trưởng chung. Điều này tạo ra sự chưa tương xứng với phát triển công nghệ phần mềm. cần nhớ rằng cơ sở hạ tầng là phương tiện hữu dụng nhất trong việc đẩy mạnh CNPhần mềm ở Việt Nam. Chúng ta không thể nào xây dựng một nền CNPhần mềm vững mạnh trên nền tảng một cơ sở hạ tầng khập khiễng, yếu kém, lạc hậu như hiện nay.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ôn mà cần xác định cho đúng điểm mạnh, tiềm năng của CNPhần mềm Việt Nam (23,15)
ở Trung Quốc, cách đây hang chục năm, chính phủ đã bỏ ra hàng chục tỉ USD để xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành vô tuyến viễn thông làm cơ sở cho việc phát triển CNTT sau này. Ngày nay, hệ thống đó đã phát huy tác dụng tốt. Trong việc phát triển CNPM, Trung Quốc đặc biệt coi trọng việc sử dụng internet, coi đó là chiếc chìa khoá để bước vào một nền kinh tế thế giới hiện đại. Hiện nay, ở Trung Quốc đã có gần 10 triệu người sử dụng internet, trở thành nước thứ 2 sau Mỹ về số người sử dụng thông tin hiện đại này. Phấn đấu đến cuối năm 2001, 80% các công ty Trung Quốc đều được nối mạng.
ở khu vực Đông Nam á, Singapore nổi lên như một nền kinh tế có sức cạnh tranh cao nhất thế giới ( qua nhiều cuộc bình chọn của các năm gần đây). Làm thế nào mà một đất nước chỉ với trên 3 triệu dân, tài nguyên không có gì đặc biệt lại làm được điều thần bí đến như vậy? Để có được kết quả như vậy, một trong những hướng đi của Singapore là đào tạo nguồn nhân lực tốt. Ngay từ cuối năm 1998, Uỷ ban cạnh tranh của Singapore (csc) đã công bố phát triển nguồn nhân lực trong một thập kỷ tới với mục tiêu là “tri thức hoá” lực lượng lao động. Có nghĩa là nguồn nhân lực này phải có khả năng thích nghi cao độ với những ngành công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vưc công nghệ sinh học, y học, vật liệu mới đặc biệt là CNPM. Ngay từ năm 1994, ngành CNPhần mềm ở nước này đã có doanh thu 49,35 tỷ USD chiếm 42% giá trị sản phẩm công nghệ chế tạo có giá trị cao ở Singapore.
Ngày nay, mọi hoạt động từ sinh hoạt xã hội đến sản xuất và dịch vụ, từ hành chính đến giáo dục, từ việc làm đến học tập và sinh hoạt trong các gia đình... tất cả đều được tin học hoá một cách rộng rãi.
Đài Loan hiện nay là một trong những nơi sản xuất hàng đầu thế giới về máy tính cá nhân và phụ tùng linh kiện. Việc thúc đẩy buôn bán thông qua mạng Internet đâng được chính phủ nước này đặc biệt quan tâm trong kế hoạch làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chiếm tuyệt đại bộ phận trong số lượng các doanh nghiệp hiện nay ở Đài Loan. Nước này đang phấn đấu để đến cuối năm 2001 doanh thu buôn bán qua mạng Internet phải đạt 18,5 tỉ USD.
Phát triển CNPhần mềm chẳng những được coi trọng ở từng nước đang phát triển mà nó còn được coi là tổ chức liên kêt giữa các nước này đưa vào thành các chương trình hoạt động quan trọng trong tiến trinhf toàn cầu hoá của mình. Cụ thể gần đây vào ngày 24,25/11/2000 tại Singapore, Hội nghị cao cấp không chính thức ASEAN đã bàn về một hiệp định thương mại điện tử ASEAN (E - ASEAN) sẽ được ký kết trong thời gian gần đây và dự kiến thực hiện vào năm 2010. Theo đó các hội viên ASEAN sẽ thống nhất một chính sách chung đối với Internet, các biện pháp phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, giảm thuế và các hàng hoá dịch vụ CNTT... Hiệp định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho ASEAN trong việc hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, nhất là CNPM.
Thực trạng CNPhần mềm ở nước ta hiện nay.
Hoà nhập cùng cuộc cách mạng CNTT - CNPhần mềm đang diễn ra sôi nổi, Việt Nam đã sớm nhận thức được rằng phát triển CNPhần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Chính vì vậy, ngày 04 tháng 8 năm 1993 nghị quyết 49/CP của chính phủ về CNTT ra đời có thể coi như chúng ta đã đặt viên gạch đầu tiên trong công cuộc xây dựng và phát triển CNPhần mềm ở Việt Nam. Từ đó đến nay liệu chúng ta đã làm được những gì và còn vướng mắc khó khăn những gì ?
1.Thành tựu
Thực hiện Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về phát triển CNTT ở nước ta đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa nhất định thể hiện sự cố gắng vượt bậc của Đảng, Nhà nước và các doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển CNPM.
+ cần nhình nhận rằng so với trước đây chúng ta đã có nhận thức hơn về vai trò cũng như tầm quan trọng của CNPhần mềm trong cuộc CM CNTT. Nếu như trước những năm 1990, chúng ta còn có một nhận thức hết sức mơ hồ về Phần mềm và CNPhần mềm (hai khái niệm này gần như chưa xuất hiện ở Việt Nam trong những năm này) thì đến nay CNPhần mềm đã được định nghĩa một cách rõ ràng và có định hướng phát triển cụ thể. Điều đó đóng vai trò quan trọng trong việc chúng ta hoạch định những mục tiêu, chiến lược lâu dài và đảm bảo tính đúng đắn của các mục tiêu đó. Với quan niệm nhất quán là: CNPhần mềm là một ngành kinh tế mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nghị quyết của Chính phủ số 07/2000 NQ - CP ngày 05/6/2000 về xây dựng và phát triển CNPhần mềm đã đưa ra mục tiêu cho giai đoạn 2000 - 2005 là: Xây dựng CNPhần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hoá và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị sản lượng khoảng 500 triệu USD. Việc đề ra mục tiêu thể hiện việc đánh giá đúng khả năng nội tại, thể hiện một sự trưởng thành trong nhận thức của những nhà hoạch định đường lối của chúng ta.
+ Bước đầu đã có đầu tư đáng kể trong việc phát triển CNPM. Theo ước tính năm 1999 tổng chi tiêu cho phần mềm và dịch vụ là 40 triệu USD chiếm 18% trong tổng chi tiêu cho CNTT. Với mức tổng chi tiêu cho CNTT năm 1999 là 220 triệu USD thì con số 40 triệu USD quả là quá khiêm nhường nếu không muốn nói là quá nhỏ bé. Nhưng thử nhìn lại chỉ mới 3 năm trước đây thôi ( 1996) khi mà tổng giá trị đầu tư cho Phần mềm và dịch vụ chỉ vỏn vẹn có 2 triệu USD ( chiếm 5 % tổng số trị giá phần cứng 40 triệu USD) thì ta mới thấy đây quả là một nỗ lực không nhỏ của Việt Nam, của các nhà làm Phần mềm Việt Nam trong điều kiện còn khó khăn trăm bề của đất nước.
+ Thị trường Phần mềm và dịch vụ phần mềm trong nước cũng có những chuyển biến đáng ghi nhận. Trong 5 năm từ 1994 đến 1999 chúng ta đã đẩy thị trường phần mềm trong nước từ chỗ không có gì 0% thành 5%. Con số 5% có vẻ chẳng thấm tháp vào đâu so với 95% thị trường phần cứng nhưng mới 5 năm thì con số đó có thể nói là một sự khởi đầu không đến nỗi tồi của CNPhần mềm ở Việt Nam đang chập chững bước đi những bước đầu tiên.
+ Mặc dù chủ yếu là các Phần mềm may đo( làm theo đơn đặt hàng) nhưng nền CNPhần mềm của chúng ta đã nâng dần tỷ trọng các sản phẩm Phần mềm nội địa trong tổng giá trị sản phẩm phần mềm, giảm dần các Phần mềm ngợi nhập. Các Phần mềm trên thị trường chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau: quản lý hành chính Nhà nước, quản luý doanh nghiệp, giáo dục - giải trí, sản xuất hay dịch vụ. Một phần ba trong số chúng thuộc về quản lý hành chính. Đây cũng là tỷ lệ lớn nhất. Bởi vì nhà nước gần đây chú trọng vào cải cách các thủ tục hành chính. Các Phần mềm cho quản lý doanh nghiệp, sản xuất và dịch vụ chiếm tỷ trọng lần lượt là 30%, 9% và 2%. Ta có thể biểu diễn trên biểu đồ tròn sau:
Hình 1: Tỷ lệ Phần mềm theo các lĩnh vực khác nhau
Quản lý hành chính
Quản lý doanh nghiệp
Dịch vụ
Khác
Giáo dục và giải trí
Sản Xuất
+ CNTT nói chung và CNPhần mềm nói riêng bước đầu đã được ứng dụng trong các ngành kinh tế - kỹ thuật và giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Xuất phát từ vai trò và dặc thù của CNPhần mềm mà chỉ trong một thời gian rất ngắn nó đã ăn sâu bén rễ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở thành một trợ thủ đắc lực trong việc giải quyết các công việc hàng ngày. Về kinh tế, xin được trích dẫn một ví dụ về Phần mềm ở TP Hồ Chí Minh. Qua việc hỏi ý kiến các công ty cho rằng thực hiện tin học hoá có 81% các công ty cho rằng thực hiện tin học hoá giúp họ giảm chi phí; 67% tin rằng tin học hoá giúp họ tăng năng suất; 56% cho rằng tin học hoá sẽ tạo lợi thế cho khách hàng và tạo nét khác biệt cho sản phẩm. Chỉ 3% là tỏ ra không quan tâm.
Hình 2: ý kiến của các công ty về việc tin học hoá
Theo tiến sĩ tin học Trần Thanh Trai, một thành viên của nhóm thực hiện cuộc khảo sát điều tra nói trên, đã nhận xét rằng qua cuộc khảo sát cho thấy máy vi tính đã được sử dụng nhiều nhất tại các doanh nghiệp ở chức năng kế toán, tài chính ( 97%), trong khi chức năng sản xuất chưa nhiều ( 64%). Việc áp dụng máy tính vào quản lý bán hàng và nguồn nhân lực còn khiêm tốn (72% và 75% ). Đặc biệt đáng lưu ý là tỷ lệ sử dụng máy tính của ngành điện và điện tử còn ít hơn các ngành khác.
Bên cạnh việc CNTT được đưa vào các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật nó còn được đưa vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là chương trình thí điểm từ vài năm nay của Chính phủ Việt Nam và nó đang tỏ ra hết sức có hiệu qủa. Các Phần mềm giáo dục được đưa vào phổ cập từ bậc tiểu học đến đại học và hiện nay đang thí điểm với chương trình mẫu giáo. Đến nay ngoài việc phục vụ mục đích trước mắt là tin học hoá nhà trường còn nhằm phục vụ một mục đích xa hơn đó là đào tạo các chuyên gia phần mềm trong tương lai.
+ Một thành tựu nữa rất đáng được ghi nhận đó là trong vài năm trở lại đây đội ngũ chuyên môn về CNTT có trinh độ đại học đã tăng lên đáng kể. Hiện nay việc đào tạo CNTT đã và đang được thực hiện tại 7 khoa CNTT trọng điểm của các trường đại học, công đoàn cùng với hàng trăm trung tâm đào tạo chuyên về CNTT trên cả nước do Bộ giáo dục và...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status