Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty Tạp phẩm và BHLĐ - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty Tạp phẩm và BHLĐ



Lời nói đầu 1
Chương I 2
Thị trường và sự hình thành thị trường sản phẩm 2
I. Đặc điểm và sự hình thành thị trường. 2
1. Thị trường và đặc điểm hành vi mua của người tiêu dùng. 2
2. Phân đoạn thị trường và sự lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu. 6
3. Quyết định sản phẩm hàng hoá. 7
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 8
1. Môi trường nhân khẩu. 8
2. Môi trường kinh tế: 9
3. Môi trường tự nhiên. 9
4. Môi trường văn hoá. 10
5. Môi trường chính trị. 10
II. Đặc điểm kinh doanh thương mại nói chung và đặc điểm kinh doanh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 11
1. Những đặc trưng của hoạt động kinh doanh thương mại. 11
2. Các mối quan hệ kinh doanh của công ty thương mại. 12
III. Sự cạnh tranh trên thị trường và khả năng cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 13
1. Cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 13
2. Các công cụ cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động. 15
Chương II 20
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty tạp phẩm và BHLĐ 20
I. Sự phát triển của Công ty. 20
1. Lịch sử hình thành và phát triển. 20
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác đào tạo cán bộ. 21
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. 23
1. Kết quả hoạt động kinh doanh. 23
2. Tình hình tổ chức mặt hàng kinh doanh. 25
3. Tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 28
4. Kết quả hoạt động tài chính của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 31
III. Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. 34
1. Chiến lược Marketing của Công ty. 34
2. Các giải pháp Marketing của Công ty. 35
3. Công tác nghiên cứu thị trường tại Công ty. 41
Chương III 44
Những giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Tạp phẩm & BHLĐ 44
I Phương hướng phát triển của Công ty. 44
1. Thị trường mục tiêu và các mục tiêu Marketing. 44
2. Vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. 45
II. Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. 45
1. Chiến lược cạnh tranh của Công ty. 45
2. Chiến lược sản phẩm hướng vào thị trường mục tiêu. 47
3. Chính sách giá cả. 49
4. Chiến lược phân phối. 51
5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. 51
III. Giải pháp hỗ trợ. 53
1. Tổ chức bộ phân Marketing. 53
2. Giải pháp hoạt động nghiện cứu Marketing. 54
3. Một số kiến nghị với nhà nước: 55
Tài liệu tham khảo 56
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhu cầu đời sống. Các nhiệm vụ cụ thể của Công ty là:
- Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, thị hiếu người tiêu dùng của xã hội trong từng thời kỳ, năng lực sản xuất của các ngành, các địa phương và các ngành khác về tạp phẩm và công cụ gia đình để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi tổng công ty duyệt.
- Tổ chức thu mua, nắm nguồn hàng ở tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước (lưu ý việc thu mua nguồn hàng trôi nổi trên thị trường). Chỉ đạo các đơn vị trựcthuộc khai thác nguồn hàng theo đúng chính sách của nhà nước.
- Liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc liên doanh, liên kết để có thêm nguồn hàng bằng các hình thức trao đổi hàng hoá, vật tư, hùn vốn kinh doanh.
- Vừa trực tiếp bán buôn và bán lẻ, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc bán buôn và bán lẻ để giới thiệu sản phẩm nhằm tiêu thụ hàng hoá. Thông qua hợp đồng kinh tế và quan hệ mua bán hàng hoá Công ty tác động tích cực đến các tổ chức kinh doanh và nguồn hàng, khả năng tiêu thụ... nhằm nâng cao vai trò chủ đạo của thu nhập bán buôn.
- Chấp hành tốt các chế độ, nguyên tắc về quản lý kinh tế nhà nước, sử dụng hợp lý sức lao động, tài sản, tiền vốn và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và nộp ngân sách.
- Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên của Công ty theo đúng chính sách chế độ của nhà nước và sự phân cấp quản lý của Công ty, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống, đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ, năng suát lao động và hiệu quả kinh tế.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác đào tạo cán bộ.
Để thực hiện những nhiệm vụ này tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán - tài vụ, trạm bách hoá, các cửa hàng bán lẻ.
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty tạp phẩm và BHLĐ.
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán - tài vụ
Trạm bán buôn Bách hoá HN
Cửa hàng số 1 Cát Linh
Cửa hàng số 2 Cát Linh
Sau một thời gian hoạt động Công ty đã kiện toàn lại bộ máy tổ chức của mình, giải quyết nhiều trường hợp nghỉ hưu, mất sức. Ban giám đốc đã sắp xếp lại lao động trong Công ty.
Hiện này Công ty có 115 người, trong đó cán bộ có trình độ đại học là 25 người và số cán bộ có trình độ trung cấp là 35 người. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ban giám đốc: có 3 người:
+ 1 Giám đốc trực tiếp năm scác phòng ban chức năng điều hành chung hoạt động của Công ty.
+ 2 phó giám đốc làm nhiệmvụ trợ giúp cho giám đốc.
- Bộ máy quản lý gồm 3 phòng có 25 người.
+ Phòng tổ chức hành chính gồm 6 người: 3 người có trình độ đại học, 3 trình độ trung cấp.
Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, tổ chức, quản trị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, ngoài các nhiệm vụ trên, phòng tổ chức hành chính còn có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty sắp xếp lao động hợp lý, phân công công việc phù hợp khả năng và trình độ chuyên môn của mỗi người để sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động của Công ty.
+ Phòng kế toán - tài vụ gồm 9 người: 3 người có trình độ đại học, 4 người trung cấp.
Nhiệm vụ: làm nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, thực hiện quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Phòng kế toán tài vụ đảm nhận cả chức năng thống kê kế hoạch, nắm vững tình hình kinh doanh của đơn vị từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch và quản lý toàn bộ chỉ tiêu kế hoạch của Công ty.
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh gồm 10 người:
Nhiệm vụ: nắm bắt tình hình thị trường, thường xuyên tổ chức quan hệ với tổ chức Ngân hàng, năm vững giá cả hàng hoá, khả năng cung ứng các nguồn hàng, các mặt hàng Công ty kinh doanh.
+ Bộ phận kinh doanh có 87 người: gồm các cơ sở
đ Trạm bán buôn Bách hoá Hà Nội: là đơn vị kinh doanh chủ lực đóng tại km6 đường Giải Phóng. Trạm gồm 2 bộ phận: Văn phòng và kho. Văn phòng của trạm thực hiện nhiệm vụ bán buôn quản lý mọi hoạt động kinh doanh của trạm, trạm là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
đ Cửa hàng số 1, cửa hàng số 2 đóng tại 11 Cát Linh và là địa điểm chính của Công ty tạp phẩm và BHLĐ. Với hệ thống bộ máy tổ chức của Công ty như vậycó đặc điểm là Giám đốc nắm trực tiếp các phòng chức năng nên viêcj điều hành công việc nhanh chóng kịp thời. Các đơn vị kinh doanh trực tiếp là các đơn vị kinh doanh tổng hợp tất cả cấc mặt hàng phục vụ đời sống con người. Bộ máy tổ chức của Công ty nhìn chung là hợp lý, các phòng ban phát huy đực khả năng của mình. Bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, tuy nhiên lao động gián tiếp ở Công ty còn nhiều, còn có lao động thừa, cán bộ có rình độ đại học và trung cấp còn ít. Công ty cần cường đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô, cơ cấu lao động nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
Nhìn chung những năm gần đây về cơ bản là hiện nay Công ty đã giảm được tỷ lệ đáng kể nhân viên dư thừa làm cho bộ máy của Công ty gọn nhẹ những tinh thông, một người làm được nhiều việc.
Công tác cải tiến hàng năm Công ty đã quyết định giải thể những đơn vị do chuyển đổi cơ chế kinh doanh không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ, mặc dù những đơn vị này có sự giúp đỡ hết sức của Công ty.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các Công ty, xí nghiệp, các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt. Để phù hợp với sự biến đổi của thị trường Công ty tạp phẩm và BHLĐ đã có nhiều bước đổi mới trong hoạt động kinh doanh.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân như các mặt hàng xà phòng giặt, phích + ruột phích, đồ nhôm, đồ sư, đồn men, giấy thuốc là, nilon, hàng mạ tôn... Nhìn chung doanh số bán ra của Công ty ngày càng tăng ở cac mặt hàng. Tuy nhiên cùng với hàng Trung quốc tràn vào nội địa, hàng giả dẫn đến một số mặt hàng không đủ doanh số.
Chúng ta xem xét tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm gàn đây qua bảng tổng kết tình hình mau bán của Công ty.
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Công ty tạp phẩm và BHLĐ trong những năm gần đây.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
(%)2000/1999
I. Tổng giá trị mua.
206106
213.832
228.000
106.637
- Ngành tạp phẩm
146.578
165.529
175.274
105.8
+ Mặt hàng chính
81.151
96.997
103.146
100.37
+ Mặt hàng phụ
65.427
68.532
72.128
105.2
- Ngành BHLĐ
59.519
48.240
52.726
109.29
II. Tổng giá trị bán
228.969
198.968
240.000
120.62
- Ngành tạp phẩm
166.312
150.599
186.247
123.6
+ Mặt hàng chính
99.882
87.176
110.990
127.3
+ Mặt hàng phụ
66.430
63.423
75.257
118.65
- Ngành BHLĐ
62.657
48.370
53.753
111.12
Từ bảng hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy: tình hình thực hiện mua hàng của Công ty qua các năm có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định các mặt hàng cả về ngành tạp phẩm và BHLĐ.
Đạt được kết quả trên là do Công ty có các hoạt động mua nắm nguồn hàng như:
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà máy sản xuất lớn có mặt hàng uy tín trên thị trường, biết xây dựng quan hệ tốt lâu dài.
- Củng cố mặt hàng truyền thống của Công ty.
- Tập trung đầu tư hợp lý cho từng mặt hàng, kết hợp tập trung lớn, vừa và nhỏ nên đa dạng hoá nguồn hàng.
- Có kinh nghiệm tổ chức nguồn hàng tính thời vụ, mua đủ số lượng làm chủ về giá.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo thế mạnh cạnh tranh cho Công ty như: bao tiêu phân lớn sản phẩm cho nhà sản xuất, mua với số lượng lớn, đặt hàng theo yêu cầu...
- Hàng mua đảm bảo chất lượng, làm hàng tồn kho ổn định yên tâm.
Về mặt công tác tiêu thụ hàng hoá. Tuy năm 1999 trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường lắng xuống, cạnh tranh quyết liệt nhưng đến năm 2000 Công ty đã vượt qua những khó khăn trong cạnh tranh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ thực hiện các mặt hàngtăng tương đối đồng đều. Nhìn chung tổng giá trị bán qua các năm vẫn tăng lên tuy năm 1999có giảm do một số mặt hàng truyèen thống sức mua chững lại. Một số mặt hàng chính vẫn đạt hiệu quả cao như : Xà phòng tắm, giặt, gấy vở, giaasy in , bóng đèn, sản phẩm nhôm đều tăng. Một số mặt hàng phụ như phụ tùng xe máy, hàng tôn mạ, xi măng, quạt, ...tăng lên cả về daonh số mua và bán.
Để đạt được kết quả trên là nhờ các hoạt động của Công ty như:
- Củng cố và mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống tiêu thụ khắp các tỉnh trong cả nước, tạo kênh phân phối đủ mạnh, đảm bảo đầu ra thông suốtổn định, làm chủ được thị trường.
- Đề ra chính sách tiêu thụ khuyến khích bạn hàng chung thuỷ cung có trách nhiệm quản lý tiền hàng.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm nhu cầu để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp, tạo khả năng cạnh tranh cho Công ty.
- Bám sát các cơ sở nhà máy, công trình lớn có nhu cầu lớn về hàng BHLĐ tập trung xây dựng đầu ra ổn định lâu dài cho công tác kinh doanh hàng BHLĐ. Kết quả ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status