Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Sông Đà 8 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty xây dựng Sông Đà 8



 Hiểu một các đầy đủ, định mức lao động là một quá trình nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn những mức lao động có căn cứ khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
 Trong đó mức lao động là một đại lượng lao động sống quy đổi quy định cho người lao động để hoàn thành khối lượng công việc nhất định.
Đểtính được mức lao động phải trải qua nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là dùng bấm giờ hay chụp ảnh. Mức lao động cho ta biết hao phí trung bình cần thiết để hoàn thành công việc nào đó. Vì vậy có thể dựa vào mức lao động để tính ra số lao động cần thiếtđể thực hiên một khối lượng công việc nào đó.
Ta có thể tính được mức lao động dưa vào năng suất lao động của từng người.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhiệm cán bộ, thực hiện các công tác đào tạo, nâng bậc lương , tiếp dân , thanh tra và soạn thảo văn bản tiến hành giải quyết các công việc khác trong ngày.
+ Cán sự: phòng có 2 cán sự : Một cán sự phụ trách về công tác tiếp nhận hợp đồng các chế độ cho người lao động , lập hồ sơ Bảo hiểm xã hội , sổ lao động , quản lý lao động , quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, sổ Bảo hiểm lao động. Một cán sự phụ trách về theo dõi nhân lực lập báo cáo hàng tháng , quí , năm. Theo dõi quản lý hợp đồng lao động, theo dõi và làm lương hàng tháng, các chế độ về phép tại công ty.
+ Chuyên viên : phòng có 2v chuyên viên. Một chuyên viên phụ trách về công tác tổng hợp về bảo hiểm xã hội, cácthủ tục về khên thưởng , điều động nhân sự , tiếp nhận lưu trữ công văn. Một chuyên viên phụ trách công tác hỗ trợ các nhân viên trong phòng và tham gia côngười tác nữ công của công ty.
Các chi nhánh của công ty: có 10 chi nhánh, đơn vị trực thuộc, các chi nhánh có chức năng rất đa dạng có thể là sản xuất vật tư, vật liệu, đấu thầu vận tải, xây lắp theo hợp đồng các chi nhánh chịu sự chỉ đạo từ phía công ty song cũng có tính độc lập tưoưng đối trong một số công tác chi nhánh có thể quyết định.
II Một số đặc điểm của công ty:
Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm chia làm 4 lĩnh vực chính:
*Giá trị xây lắp: Trong công tác xây lắp , giá trị được tính theo công trình và cho các chi nhánh đảm nhiệm báo cáo thực hiện được nộp lên công ty. Do vậy mỗi chi nhánh có thểlàm nhiều công trình với sự đòi hỏi rất khác nhau về cơ cấu nhân lực. Chính vì vậy cơ quan, công ty không thể tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực được mà phải được thực hiện từ cơ sở.
* Sản xuất công nghiệp: Bao gồm các loại sản phẩm chính là bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn ,sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản xuất đá cấp phối sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản xuất cấp phối gạch Tuynen, khai thác đá, sản xuất cốp pha thép. Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất sẽ cần lao động đặc thù của nó. Vì thế, công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực là khá cần thiết các sản phẩm này chủ yếu vẫn làđể phục vụ công tác xây lắp của doanh nghiệp, tính kinh doanh còn thấp. Chính vì vậy, quả kinh tế chưa cao, vẫn còn tình trạng thua lỗ.
* Kinh doanh vận tải: Cho thuê xe , tiêu thụ xi măng vận chuyển thiết bị vật tư cho công ty và các loại sản phẩm khác. Loại lao động này có thể tính theo tiêu chuẩn định biên.
* Sản xuất kinh doanh khác và phục vụ nội bộ. Bao gồm các sản phẩm như bê tông , xi măng bột xây dựng, sửa chữa xe máy và nhiều loại hình khác. Có thể thấy sản phẩm của công ty là khá đa dạng hơn nữa sự phân bố lại khá phân tán từ đó có thể hiểu được tầm quan trọngcủa công tác kế hoạch hoá và đặc biệt là kế hoạch hoá từ các cơ sở, chi nhánh, đơn vị.
b.Đặc điểm về lao động.
Là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nên cơ cấu lao động phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân dễ thấy như hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc v v...
* Cơ cấu lao động theo trình độ.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 1997 đến 2001.
STT
DANH MUC
ĐVT
1997
1998
1999
2000
2001
A
Tổng số CBCNV
Người
1251
1211
1055
1173
1079
I
Cán bộ lãnh đạo
Người
77
85
76
89
79
1
Trên đại học
Người
2
Đại học
Người
49
62
57
65
56
3
Ngiệp vụ khác
Người
28
23
19
24
23
II
Cán bộ KHKT
Người
144
171
190
230
257
1
Trên đại học
Người
2
Đại học
Người
71
89
94
136
154
3
Ngiệp vụ khác
Người
73
82
96
94
103
III
Công nhân kỹ thuật
Người
758
691
588
688
630
1
Bậc 1
Người
26
39
32
46
34
2
Bậc 2
Người
104
101
74
75
61
3
Bậc 3
Người
280
209
197
252
208
4
Bậc 4
Người
163
149
113
120
81
5
Bậc 5
Người
120
128
105
99
115
6
Trên bậc 5
Người
65
65
67
76
113
V
Lao động phổ thông
Người
272
264
201
186
113
1
Bậc 1
Người
2
Bậc 2
Người
188
181
110
97
22
3
Bậc 3
Người
9
8
10
11
12
4
Bậc 4
Người
29
29
17
14
8
5
Bậc 5
Người
36
36
43
50
34
6
Trên bậc 5
Người
10
10
21
14
40
(Nguồn: Báo cáo thực hiện một số chỉ tiêu lao động từ năm 1996 đếnnăm 2001)
Đây là bảng phản ánh khá tổng hợp về chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Qua bảng có thể thấy rõ xu hướng gia tăng những lao động động có trình độ cao và giảm những lao động có trình độ thấp , đặc biệt là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Đây cũng là điều hợp lý. Tuy nhiên số lao động có trình độ cao trên đại học chưa có, yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình ra quýêt định ở cấp chiến lược kinh doanh và chiến thuật của công ty ,trong khi đó việc thu hút loại lao động này là rất khó khăn và dường như không thể thực hiện dược ,do công tác đãi ngộ của công ty không cao , không đủ sức hấp dẫn với loại lao động này. Cũng bảng số liệu , tỉ lệ cán bộ khoa học nghiệp vụ trong tổng số lao động tăng lên rất nhanh ,năm 1997 là18%,đến năm2001 con số này là 30%. Đây làbiểu hiện của sự mất cân đối trầm trọng giữa cán bộ khoa học và công nhân kỹ thuật , thực trạng này kéo theo sự bất cập của nhiều chính sách lao động khác.
Điều đấng nói là sự gia tăng khhông phải là kết quả của công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực mà bởi nhiều yếu tố. Vấn đề đặt ra là việc thực hiện các chính sách , kế hoạch. Bên cạnh đó, bảng báo cáo này chưa thể hiện lên được sự bố trí lao động. Do đó , chưa nói lên được thực chất nguồn nhân lực ở công ty. Cũng thấy rằng , tổng số lao động của công ty cũng có sự biến động qua các năm song không theo một xu hướng nào , thể hiện sự ít thay đổi trong quy mô của doanh nghiệp. Để xem xét sự biến động theo lao động của công ty trong năm, ta tiến hành nghiên cứu cơ cấu lao động của doanh nghiệp năm 2001 theo các quí (Biểu 4 và 5).
Bảng4: bảng thống kê cán bộ khoa học nghiệp vụ 4 quý 2001.
Quý
Chức danh
Tổng số
Nữ
Trong đó
Lãnh đạo
Nhân viên
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
I
Tổng số
328
81
86
8
242
73
Đại học
202
32
62
4
140
28
Cao đẳng
14
1
0
0
14
1
Loại khác
112
48
24
4
88
44
II
Tổng số
328
80
77
8
251
72
Đại học
230
31
55
4
148
27
Cao đẳng
12
1
0
0
12
1
Loại khác
113
48
22
4
91
41
III
Tổng số
336
79
79
9
257
70
Đại học
210
32
56
5
154
27
Cao đẳng
14
1
0
0
14
1
Loại khác
112
46
23
4
89
42
IV
Tổng số
332
80
77
9
261
71
Đại học
216
34
55
5
161
29
Cao đẳng
13
1
0
0
13
1
Loại khác
109
45
22
4
87
41
Bảng 5 bảng thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật 4 quý năm 2001.
TT
Nghề nghiệp
Tổng
Nữ
Bậc1
Bậc2
Bậc3
Bậc4
Bậc5
>5
I
Công nhân kỹ thuật
678
39
51
77
260
116
99
6
Lao động phổ thông
178
108
1
90
10
13
50
0
Tổng
856
147
52
167
270
129
149
6
II
Công nhân kỹ thuật
647
39
49
71
244
144
98
71
Lao động phổ thông
125
66
12
30
6
11
52
14
Tổng
772
105
62
101
250
125
150
85
III
Công nhân kỹ thuật
630
38
34
61
208
81
115
112
Lao động phổ thông
113
69
15
22
12
8
34
40
Tổng
743
107
49
83
220
89
149
153
IV
Công nhân kỹ thuật
590
38
32
59
194
80
113
112
Lao động phổ thông
133
70
15
24
12
8
34
40
Tổng
723
108
47
83
206
88
147
152
Qua bảng ta thấy số lao động gián tiếp (hay cán bộ khoa học nghiệp vụ có xu hướng hơi tăng từ quí I đến quí 5 còn công nhân kỹ thuật thì cố xu hướng ngược lại. Tuy nhiên biến động không quá lớn và hầu hết số lao động được thốn kê lầ lao động dài hạn và không xác định thời hạn. Đối với công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực đây là mức cung lao động nội bộ và là số lao động hiện có trong công ty mà không phải là số lao động hiện có trong công ty mà không phải là lao động theo nhu cầu lao động của năm2001 vì một số lượng lớn lao động không tham gia sản xuất vì nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là xin nghỉ việc tự túc, không có việc làm..
Bảng 6: Thống kế lao động tham gia sản xuất 6 tháng đầu năm 2001.
Đơn vị
Lao động hiện có
Gián tiếp
Có việc
Không có việc
Lao động thời vụ
Lương Bquân
Bắc Ninh
132
31
108
14
9
618627
Bút Sơn
49
7
39
10
530000
Ninh Bình
150
18
142
8
3
546838
XN Xây dựng Sông Đà 809
38
19
31
7
680000
Cơ quan công ty
163
146
162
1
0
990396
XN Xây lắp và SXKD VLXD
106
15
100
6
5
677962
Hà Nội
162
33
138
24
5
941981
Hà Nam
214
36
180
34
0
480170
XN Xây lắp và KDVTVT
49
12
41
8
5
752583
XN bê tông
42
11
37
5
547511
Với sự dư thừa lao động khi kế hoạch háo nguồn nhân lực công ty phải xêm xét kỹ lưỡng mức năng suất lao động ...để tính số lao động cần thiết và xem xét các hoạt động khác như thiết kế công việc, phân tích công việc đánh giá thực hiện công việc để đánh giá nguồn cung nội bộ.
* Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế Quốc dân năm 2001.
Chỉ tiêu
Lao động (người)
Có đến cuối kỳ báo cáo
Trong đó
Nữ
Lao động không việc
Tổng số
Nữ
Tổng cộng
1079
186
21
10
Chia theo ngành KTQD
1. Xây lắp trong đó công nhân
972
154
21
10
652
82
Sản xuất công nghiệp vật liêu xây dựng
107
32
91
25
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh năm 2001 và dự k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status