Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su Sao Vàng - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su Sao Vàng



PHẦN I 1
HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1
1. Thực chất của vấn đề tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường. 1
2. Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động mang tính sống còn của doanh nghiệp. 1
3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay 2
3.1- Tiêu thụ sản phẩm là một khâu rất quan trọng của quá trình sản xuất và tái sản xuất. 2
3.2 - Tiêu thụ sản phẩm là tấm gương phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. 2
3.4 - Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò như một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị trí của nó trên thị trường. 3
3.5 - Vai trò của tiêu thụ sản phẩm với nền kinh tế - xã hội. 3
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. 3
1. Nghiên cứu thị trường - tìm kiếm các nhóm khách hàng. 3
1.1 - Mục tiêu của nghiên cứu thị trường. 3
1.2 - Nội dung của nghiên cứu thị trường 4
1.3 - Phương pháp nghiên cứu thị trường 4
1.4 - Kết quả của nghiên cứu thị trường. 5
2. Thiết lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm. 6
2.1 - Chính sách sản phẩm 6
2.1.1 - Chính sách chủng loại sản phẩm: 6
2.2 - Chính sách giá cả. 9
2.3 - Chính sách phân phối 11
2.4 - Chính sách giao tiếp khuếch trương 13
3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 15
3.1 - Phân công nhiệm vụ, chức năng cho các bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch tiêu tụ sản phẩm. 15
3.2 - Tổ chức bán hàng. 16
3.3 - Áp dụng các hoạt động hỗ trợ bán hàng. 17
4. Tổ chức thực hiện hoạt động sau bán hàng. 18
5. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 18





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cho sản xuất, đảm bảo số lượng và chất lượng sản xuất.
Nguồn nhập khẩu: Hầu hết nguyên liệu quan trọng hiện đều phải nhập khẩu. Nguồn chủ yếu nhập từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, úc. Tanh chủ yếu từ Hàn Quốc và vải mành từ Trung Quốc. Phần lớn nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp có uy tín ở Châu á nên thời gian vận chuyển nhanh, chi phí và giá cả vừa phải tạo điều kiện cung ứng đầy đủ, kịp thời nguyên liệu cho sản xuất.
Do đặc điểm nguyên vật liệu nhập khẩu nhiều nên công ty khó tránh khỏi khó khăn do phụ thuộc vào nhà cung ứng kéo theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhiều khi bị ảnh hưởng. Cùng với đó là sự biến động của tỷ giá hối đoái, khó khăn trong nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời về giá cả nguyên vật liệu mà công ty cần trên thị trường thế giới. Tuy vật, công ty cũng đã cố gắng khắc phục chủ động lên kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu tuỳ vào tính quan trọng để vừa đảm bảo đầy đủ cho sản xuất vừa tránh ứ đọng không cần thiết. Việc nắm bắt và xử lý thông tin cũng đã được quan tâm kịp thời. Riêng năm 1994, do đối ứng kịp thời với thị trường đã đem về cho công ty khoản lợi hơn 3 tỷ đồng.
Biểu 4: Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu vài năm qua
Nguyên vật liệu
1996
1997
1998
1999
Số lượng thực tế
Số lượng thực tế
Số lượng thực tế
Kế hoạch
a. Giá trị nhập khẩu
USD
3.311.150
4.100.000
4.102.500
3.507.000
b. Số lượng hàng NK
1. Cao su tổng hợp
Tấn
650
800
805
1.000
2. Vài mành
Tấn
450
540
525
625
3. Than đen
Tấn
150
395
1.062
1.850
4. Dây thép tanh
Tấn
120
256
498
650
5. Axit Steanic
Tấn
20
30
109
125
6. Silicon
Tấn
5
4
6
6
7. Silicat
Tấn
16
16
17
19
8. Van Ô tô
Chiếc
50.000
100.000
120.000
120.000
9. Van xe máy
Chiếc
620.000
800.000
1.230.000
1.300.000
10. Lưu huỳnh
Tấn
20
30
55
60
2.3 - Đặc điểm về thiết bị, công nghệ sản xuất.
Do sản phẩm cao su được làm từ nhiều loại nguyên liệu, trải qua nhiều bước công nghệ nên máy móc thiết bị ở công ty có số lượng lớn, đa dạng về chủng loại, kiểu cách. Điều này đặt ra yêu cầu về sự đồng bộ của các thiết bị thì mới đảm bảo chất lượng mẫu mã quy cách sản phẩm ảnh hưởng đến tiêu thụ và cũng đòi hỏi việc quản lý sử dụng chúng phải hợp lý, đúng quy định.
Trước đây, toàn bộ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất do Trung Quốc tài trợ, trải qua mấy chục năm sử dụng nên hầu hết đã lạc hâu, không đạt yêu cầu ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Từ năm 1990 trở lại đây, công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn đầu tư thay thế các máy móc cũ bằng các máy móc hiện đại của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật, Nga... và một số máy móc tự sản xuất trong nước. Những khâu nào quan trọng thì công ty nhập hẳn loại máy móc mới nhất từ các nước tiên tiến đồng thời vẫn tận dụng những thiết bị cũ còn khả năng khai thác. Các loại máy móc thiết bị mới này được đưa vào sản xuất đã và đang cho ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty vẫn còn một số lượng máy móc thiết bị cũ, sử dụng có hiệu quả không cao, cần được đổi mới, thay thế.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty là một quy trình khép kín, liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó quy trình thường nằm gọn trong một xưởng. Công nghệ sản xuất săm lốp nhìn chung là giống nhau nhưng tuỳ vào thời gian sản xuất và ghép nối giữa các bộ phận. Đặc điểm này tạo thuận lợi cho công tác tổ chức sản xuất và cũng đòi hỏi sự đồng đều giữa các bước công nghệ nếu muốn đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao. Việc đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất đã đẩy mạnh mức tiêu thụ sản phẩm trong 2 năm 1997 và 1998 vượt mức kế hoạch đề ra khá lớn.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nhất là mục tiêu tăng cường xuất khẩu thì công ty phải tiếp tục hiện đại hoá thiết bị, công nghệ sản xuất của mình.
Biểu 5: Một số máy móc thiết bị chủ yếu.
Số TT
Tên máy móc thiết bị
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Nguyên giá (VND)
1
Máy luyện các loại
TQ, VN, LX
1960, 1975, 1992
886.719.711
2
Máy cán các loại
TQ
1971, 1976, 1993
615.861.929
3
Máy định hình
Tự sản xuất
1989
7.196.125
4
Máy lưu hoá các loại
TQ, VN, LX
1965, 1987, 1993
2.152.425.656
5
Máy thành hình lốp
VN, TQ
1975, 1994, 1995, 1996
1.208.729.810
6
Máy cắt vải
VN, TQ, Đức
1973, 1977, 1990
127.139.494
7
Máy đột dập tanh
VN
1976, 1979, 1993
5.190.640
8
Các loại bơm
TQ, Nhật
1987, 1996
251.132.443
9
Máy cuộn vải
TQ
1961, 1975, 1983
6.901.440
10
Các loại máy nén khí
VN, Mỹ
1992, 1993, 1996
191.655.000
11
Máy ép + Máy nối dầu
TQ
1961, 1985, 1993
1.270.000.000
12
Các loại khuôn
Đài Loan
1971, 1988, 1995
595.106.400
13
Máy xé vải mành
VN
1978
815.767
14
Máy đảo tanh
VN
1977
623.076
15
Máy bọc xốp
TQ
1996
13.200.000
2.4 - Đặc điểm về sản phẩm.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, quy cách, có khối lượng lớn (hiện đã có gần 180 mặt hàng). Điều này cho phép công ty có thể thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước, chủng loại thì mới có thể giữ vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình.
Một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
Săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp và yếm ô tô, săm lốp máy bay, băng tải các loại, joăng các loại, ống cao su các loại, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động.v.v... Các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu tiêu dùng thiết yếu - nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên có thuận lợi trong tiêu thụ do có nhu cầu thường xuyên.
2.5 - Đặc điểm về thị trường và khách hàng:
* Thị trường trong nước: Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác, công ty có một khả năng tài chính khá vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn "Sao Vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, mở rộng thị phần. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc. Nhiều cơ sở ở xa công ty nên nhiều khi không có được sự chỉ đạo kịp thời có thể dẫn đến làm không đúng hay tự ý làm trai ý đồ của công ty, kinh doanh phân tan, có lúc bị tư thương lấn át.
Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ săm lốp nhiều hơn mùa mưa. Ngoài ra, thị trường sản phẩm của công ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển, nông thôn sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp xe đạp có thể mỏng hơn, săm lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ đây, công ty sẽ có những cách thức tiêu thụ với từng loại thị trường.
Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, những vẫn còn chưa được khai thác tương xứng. Hơn nữa, ở đây còn có các đối thủ cạnh tranh mạnh. Hiện trạng mày cũng tạo thuận lợi cho công ty đẩy mạnh tiêu thụ thông qua việc củng cố thị trường truyền thống và khai thác thị trường tiềm năng.
Khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng: tập thể, cơ quan, cá nhân, đại lý với khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn, nếu đi vào xuất khẩu tốt thì con số này tưong lai là vô cùng lớn.
* Thị trường nước ngoài: Trước năm 1988, sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, An-ba-ni, Cu Ba và một số nước thuộc Liên Xô và Đông Âu. Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô, Đông Âu biến động mạnh, các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu hạn chế sang một số nước ở Châu á và Châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện tại là một hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Phương hướng của công ty là tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần.
2.6 - Đặc điểm về vốn kinh doanh
Công ty cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, thường xuyên tiến hành các hoạt động mua bán với khối lượng lớn nên lượng vốn của công ty cũng khá lớn gồm vốn cố định và vốn lưu động. Một phần số này do Nhà nước cấp, còn lại được huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong quá trình kinh doanh của công ty.
Biểu 6: Tình hình vốn kinh doanh của công ty vài năm qua
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
Số tiền
TL (%)
Số tiền
TL (%)
Số tiền
TL (%)
Số tiền
TL (%)
Tổng số vốn
37.737.913
100
55.126.501
100
75.180.500
100
78.456.200
100
Vốn cố định
23.879.712
72
41.078.205
74
60.108....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status