Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một sô ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại



LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 2
I. Các khái niệm cơ bản 2
1. Khái niệm hàng hoá . 2
2. Tiêu thụ hàng hoá . 2
2.1. Khái niệm . 2
2.2. Sự cần thiết phải tiêu thụ hàng hoá 3
II. Các phương pháp và đặc điểm của hạch toán tiêu thụ hàng hoá 3
1. cách bán buôn 3
1.1. Bán buôn qua kho 3
1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng 3
2. cách bán lẻ 4
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1. Hạch toán ban đầu 5
2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho 5
2.1. Phương pháp thẻ song song 5
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 6
2.3. Phương pháp số dư 6
3. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 6
3.1. Tài khoản sử dụng 6
3.2. Phương pháp hạch toán 8
3.2.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ 8
3.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế VAT 11
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giới do bên cung cấp hay bên mua trả.
2. cách bán lẻ
Là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt không mang tính sản xuất kinh doanh. Trong cách này, khối lượng hàng hoá giao dịch thường nhỏ, hàng hoá tách khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá được thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định là thời điểm hàng bán là thời điểm kế toán nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá. cách này được thực hiện theo các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là cách bán hàng mà nghĩa vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau nhằm mục đích chuyên môn hoá trong công tác bán hàng.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng được thực hiện trên một quầy hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Cuối ca hay cuối ngày, nhân viên bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Ngày nay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, trong bán lẻ các doanh nghiệp còn sử dụng một số hình thức bán hàng khác như bán hàng tự chọn, bán hàng theo hình thức đặt hàng.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngoài cách bán buôn, bán lẻ các doanh nghiệp còn sử dụng một số cách tiêu thụ khác:
cách tiêu thụ đại lý, ký gửi
cách bán hàng trả góp
cách đổi hàng
Nhìn chung mỗi cách tiêu thụ đều có ưu nhược điểm riêng. Thị trường càng phát triển thì càng có nhiều cách tiêu thụ khác nhau. Nhưng dù chọn cách nào thì cần đạt được mục đích cuối cùng là đem lại hiệu quả cao nhất trong việc tiêu thụ hàng hoá.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại và một số ý kiến đề xuất.
I Tổng quan về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
1. Hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán, để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Công tác hạch toán ban đầu gồm các nội dung sau:
Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, người lập chứng từ, số lượng chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các loại chứng từ đó. Các chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng là các báo cáo bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng, bảng thanh toán hàng đại lý, bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ Các mẫu chứng từ này do bộ tài chính quy định, phát hành và hướng dẫn sử dụng. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn do doanh nghiệp phát hành nhưng phải được đăng ký với bộ tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp nhận bằng văn bản.
Chứng từ kế toán phải gồm đầy đủ các yếu tố như trong quy định. Phải được lập đầy đủ số liên, ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không tẩy xoá sửa chữa trên chứng từ.
2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho
2.1 Phương pháp thẻ song song
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng hoá.
- ở phòng kế toán: Kế toán hàng hoá mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, hay định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán hàng hoá phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết hàng hoá và tính ra số tiền sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Giống như phương pháp thẻ song song ở trên
Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán sô lượng và số tiền của từng thứ hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
2.3. Phương pháp số dư.
Tại kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng hàng hoá quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm hàng hoá (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng hoá - Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính dư cuối tháng của từng nhóm hàng hoá. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán hàng hoá tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân giá hạch toán).
3. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng hoá tồn kho một cách thường xuyên liên tục. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những thuận lợi của nó. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị thấp thường xuyên xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất kho từng loại hàng hoá.
3.1. Tài khoản sử dụng
+) TK 156 - Hàng hoá.
Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho (giá mua và chi phí mua)
Bên Có: - Trị giá mua của hàng hoá
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Số dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
+) TK 157 - Hàng gửi bán.
Dùng để phản ánh giá trị mua của hàng hoá gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng, từng lần gửi hàng và khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hay đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hay thanh toán.
- Giá trị hàng gửi đi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
+) TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế VAT) hay giá không có thuế (Với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số giảm giá hàng hoá và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
+) TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn hạch toán toàn ngành. Ngoài ra tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status