Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ daf xử lý cod, ss và dầu khoáng cho hệ thống xử lý nước thải công ty toyota Lý Thường Kiệt - pdf 28

Download miễn phí Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ daf xử lý cod, ss và dầu khoáng cho hệ thống xử lý nước thải công ty toyota Lý Thường Kiệt



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 2
1.1 Mục tiêu đề tài 2
1.2 Địa điểm thực hiện đề tài 2
1.3 Phạm vi đề tài 2
1.4 Nội dung nghiên cứu 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5.1 Phương pháp luận 3
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TOYOTA LÝ THƯỜNG KIỆT 5
2.1 Giới thiệu 5
2.2 Sơ đồ tổ chức 5
2.3 Sản phẩm và dịch vụ 6
2.3.1 Sản phẩm 6
2.3.2 Dịch vụ 6
2.4 Nguồn gốc và thành phần chất thải Công ty 6
2.4.1 Rác thải 6
2.4.2 Nước thải 8
2.4.3 Không khí 9
2.4.4 Tiếng ồn 11
2.5 Tác động môi trường 11
2.5.1 Phát thải vào nước 11
2.5.2 Phát thải vào không khí 12
2.5.3 Tiếng ồn 13
2.6 Hệ thống quản lý môi trường 13
2.6.1 Chính sách môi trường 13
2.6.2 Cam kết môi trường 14
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ặn trong đó có nước thải nhiễm dầu từ các xưởng sửa, rửa ô tô việc xử lý sơ bộ nhằm làm giảm hàm lượng dầu trong nước xuống một mức độ nhất định nào đó là cần thiết. Trong thực tế các thiết bị xử lý sơ bộ này thường là các bể tách dầu - lắng cặn hay các bể bẫy dầu.
Sau khi được xử lý sơ bộ nước thải sẽ được xử lý tiếp. Tuỳ theo bản chất của các loại nước thải nhiễm dầu mà có thể áp dụng các công nghệ khác nhau. Nhìn chung người ta thường sử dụng phương pháp xử lý dầu bằng hoá lý và sinh học. Các nguồn nước thải không nhiễm dầu khác có thể được xử lý cùng nước thải nhiễm dầu.
Tóm lại quá trình xử lý dầu hoàn chỉnh có thể chia làm bốn giai đoạn chính:
Giai đoạn xử lý tách dầu sơ bộ.
Tại giai đoạn xử lý này sẽ loại bỏ các chất lơ lửng:
Dạng hạt rắn lơ lửng trong nước thải (cát, sét, sỏi nhỏ).
Dầu dạng tự do.
Giai đoạn xử lý tách dầu bằng phương pháp hoá lý.
Tại giai đoạn xử lý hoá lý này sẽ loại bỏ các chất ô nhiễm dạng keo:
Chất rắn lơ lửng mịn (bùn).
Dầu ở dạng nhũ tương.
Giai đoạn này gọi là giai đoạn hoá lý bởi vì nó kết hợp sử dụng các tác nhân đông tụ và tách bằng trọng lực của các bông cặn chất rắn lơ lửng và bông dầu.
Giai đoạn xử lý sinh học.
Tại giai đoạn xử lý này sẽ loại bỏ các chất hoà tan có thể phân huỷ sinh học:
Các hợp chất hữu cơ.
Các hợp chất phốtpho, nitơ
Bảng 7: Các Quá Trình Xử Lý Tách Dầu Trong Nước Thải
Phương pháp xử lý
Mô tả
Ưu điểm
Nhược điểm
Tách trọng lực
API, CPI, TPS, PPI
Có khả năng xử lý được chất rắn lơ lửng.
Loại bỏ hiệu quả dầu tự do và dầu phân tán.
Đơn giản và rẻ tiền.
Hiệu quả thấp đối với dầu dạng nhũ.
Không loại được dầu hoà tan.
Chỉ hiệu quả đối với hạt dầu có kích thước trên 20µm.
Tuyển nổi
DAF, IAF
Có khả năng xử lý được chất rắn lơ lửng.
Xử lý hiệu quả dầu phân tán và nhũ tương khi sử dụng hoá chất.
Hiệu quả cao khi nồng độ dầu thay đổi lớn.
Phải xử lý bùn hoá chấtkhi sử dụng hoá chất kết tụ.
Tạo bông hoá chất
Sử dụng giữa quá trình tách trọng lực và tuyển nổi
Có khả năng xử lý tốt khi hàm lượng chất rắn lơ lửng cao.
Sinh ra bùn hoá chất.
Lọc
Cát, antraxit, đá graphit
Loại bỏ hiệu quả chất rắn lơ lửng.
Áp dụng để tách dầu ở dạng tự do, phân tán hay nhũ tương.
cần rửa ngược lớp vật liệu và sẽ dẫn đến các vấn đề xử lý khác.
Keo tụ
Môi trường tách dạng sợi, PVC
Hiệu quả đối với tất cả các thành phần dầu ngoại trừ dầu hoà tan.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao sẽ gây ra thối rữa.
cần xử lý sơ bộ tốt.
cần có các công trình xử lý phụ trợ
Màng thấm
Bùn hoạt tính, RBS
Tách được dầu hoà tan ở qui mô phòng thí nghiệm.
Tốc độ dòng thấp.
Thối rữa màng lọc.
Quy mô nhỏ.
Cần xử lý sơ bộ tốt.
Xử lý sinh học
Sử dụng than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ
Tách dầu hoà tan hiệu quả cao.
Cần xử lý sơ bộ tốt để giảm nồng độ dầu xuống dưới 40 ppm.
Than hoạt tính
Tách hiệu quả tất cả các dạng dầu trong nước thải.
cần xử lý sơ bộ tốt.
Chi phí xử lý cao.
Than cần tái sinh hay thay thế.
Xử lý quy mô nhỏ.
CHƯƠNG 4:
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG KEO TỤ VÀ CHẤT KEO TỤ POLY AMUNIUM CHLORIDE (PAC)
4.1 HỆ KEO VÀ HIỆN TƯỢNG KEO TỤ
Các chất keo tụ thường được dùng để phá vỡ độ bền của hệ keo, loại bỏ huyền phù, hỗ trợ đắc lực cho quá trình xử lý nước bằng phương pháp lắng, lọc.
4.1.1 Chất phân tán trong môi trường nước
Một chất rắn (chất phân tán) tùy theo kích thước của nó khi tồn tại trong nước (môi trường phân tán) có thể tạo thành các dạng : dung dịch thực (d≤10-7cm), trạng thái keo (d10-7 – 10-4 cm) và huyền phù (d10-4cm). Trong môi trường nước các chất huyền phù lơ lửng có nguồn gốc vô cơ (cát, đất sét, bùn phù sa), hữu cơ (sản phẩm của sự phân hủy động thực vật), hay sinh vật (vi khuẩn, thực vật nổi, tảo,) các chất này tạo nên độ đục và tạo màu của nước. Dung dịch thật là hệ có độ phân tán cao nhất và có thể xem là một pha đồng nhất, vì lúc đó chất phân tán tồn tại riêng rẽ ở kích thước phân tử hay ion. Độ phân tán của hệ keo thấp hơn dung dịch thật vì bằng phương pháp quang học có thể phân biệt rõ ràng giữa chất phân tán và môi trường. Do đó, hệ keo còn được coi là hệ vi dị thể. Hệ huyền phù có độ phân tán thấp nhất, chất phân tán của hệ huyền phù có thể thấy được bằng mắt thường. Yếu tốâ quan trọng nhất của hệ phân tán trong môi trường nước là sự tương tác giữa chất phân tán với môi trường phân tán và các chất tan, từ đó kéo theo các hiện tượng hấp phụ, trao đổi ion, sự tạo thành lớp điện tích kép, lớp khuếch tán,
4.1.2 Hệ keo – cấu tạo và tính chất
Hạt keo bao gồm một nhân thường có cấu tạo tinh thể và vỏ (lớp điện tích bao xung quanh). Phần nhân chính là các chất phân tán có diện tích bề mặt lớn, được tích điện. Sự hình thành điện tích trên bề mặt là do các nguyên nhân :
Phản ứng hóa học trên bề mặt chất rắn (điện tích phụ thuộc rất nhiều vào pH của môi trường, thường tích điện âm ở vùng pH cao và tích điện dương ở vùng pH thấp).
Khiếm khuyết về cấu trúc của bề mặt và sự thay thế đồng hình.
Hấp phụ các cấu tử kỵ nước hay các ion chất hoạt động bề mặt (điện tích bề mặt phụ thuộc vào điện tích của chất bị hấp phụ).
Điện tích bề mặt hình thành không thể tồn tại độc lập mà sẽ bị trung hòa bởi lớp điện tích trái dấu ở phía ngoài, hình thành lớp điện tích kép. Do các phân tử dung môi cũng như chất phân tán chuyển động không ngừng cho nên lớp điện tích kép luôn bị biến dạng không ổn định tạo thành lớp khuếch tán. Lớp khuếch tán hình thành là do cân bằng tạm thời giữa lực tương tác tĩnh điện và chuyển động nhiệt của phân tử. Hệ keo luôn trung hòa về mặt điện tích, nghĩa là tổng số điện tích của lớp khuếch tán và điện tích bề mặt bằng không. Tùy theo điện tích bề mặt của nhân hạt keo, ta có keo âm và keo dương.
Hệ keo có tính chất điện: khi áp điện trường vào dung dịch keo, các hạt keo tích điện âm sẽ di chuyển về cực dương và hạt keo tích điện dương sẽ dịch chuyển về cực âm. Đây là hiện tượng điện di - hiện tượng dịch chuyển tương đối của các hạt mang điện so với pha tĩnh là dung môi. Ta có đồng thời sự dịch chuyển của dung môi so với hạt tích điện, đây là hiện tượng điện thẩm thấu. Hiệu điện thế gây ra hiện tượng điện di gọi là thế điện động (electro kinetich potential) hay thế năng zeta . Vì vậy khi mỗi một va chạm của các hạt keo đều dẫn đến sự liên kết các hạt, nghĩa là rất hiệu quả đối với quá trình keo tụ, người ta nói rằng, đó là sự keo tụ nhanh còn ngược lại là keo tụ chậm.
4.1.3 Độ bền của hệ keo và hiện tượng keo tụ
Hệ keo bền là do điện tích bề mặt và lớp vỏ hydrat cùng vơi các chất hấp phụ trên bề mặt ngăn cản không cho các hạt keo tiến lại gần nhau. Độ bền của hệ keo là đại lượng thể hiện khả năng giữ nguyên trạng thái phân tán của hệ (mật độ và độ lớn của hạt keo) theo thời gian. Độ bền của hệ keo phụ thuộc vào bản chất của hạt keo, tính chất tương tác của nó với môi trường nước .
Khái niệm về hiện tượng keo tụ:
Keo tụ : là một hiện tượng làm mất sự ổn định của các hệ huyền phù dạng keo “ổn định” để cuối cùng tạo ra các cụm hạt khi có sự tiếp xúc giữa các hạt.
Hay nói khác đi keo tụ là một phương cách làm biến mất hay làm giảm điện tích bề mặt hạt keo.
Một khái niệm khác:
Keo tụ (coagulation) : là hiện tượng các hạt keo nhỏ tập hợp lại với nhau tạo thành hạt lớn hơn dễ lắng. Có nhiều cơ chế khác nhau dẫn đến hiện tượng keo tụ nhưng có thể chia làm hai giai đoạn chính là khử tính bền của hệ keo và tạo ra liên kết giữa chúng. Để khử được tính bền của hệ keo người ta quy về bốn cơ chế sau :
Nén ép làm giảm độ dày lớp điện tích kép.
Hấp phụ và trung hòa điện tích.
Lôi cuốn, quét cùng với chất kết tủa.
Hấp phụ và tạo cầu liên kết giữa các hạt keo.
Sự keo tụ bao gồm 2 giai đoạn:
Keo tụ ẩn : bằng mắt thường, quan sát vẻ bên ngoài người ta không thể nhận biết bất cứ một biến đổi nào, mặc dầu trong thực tế các hạt keo đã chập lại với nhau thành các tập hợp hạt lớn hơn.
Keo tụ rõ : là giai đoạn thấy rõ sự biến đổi màu sắc, vẻ ánh quang (opalescence), rồi chuyển đến trạng thái đục mờ và cuối cùng tạo kết tủa hay tạo ra dạng gel (thạch).
Đối với một dung dịch keo, giai đoạn keo tụ ẩn sẽ nhanh chóng chuyển thành giai đoạn keo tụ rõ. Trong các dung dịch cao phân tử, giai đoạn keo tụ ẩn xảy ra rất dài và có thể không chuyển sang giai đoạn keo tụ rõ.
Có thể gây ra keo tụ một dung dịch keo bằng cách thay đổi nhiệt độ, khuấy trộn, ly tâm siêu tốc, tăng nồng độ pha phân tán, thêm vào hệ keo các chất phụ gia khác nhau, đặc biệt là thêm chất điện ly,
Tăng nhiệt độ, khuấy trộn, tăng nồng độ, làm cho các hạt keo sát lại gần nhau hơn, do đó làm tăng khả năng tập hợp, nghĩa là làm giảm độ bền tập hợp của hệ keo. Tuy nhiên, trong đại đa số trường hợp các tác động kể trên là không đáng kể. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự keo tụ là tác động của chất điện ly.
Có nhiều hiện tượng keo tụ như : keo tụ vùng, keo tụ bằng hỗn hợp chất điện ly (hiện tượng cộng tính, keo tụ hỗ trợ, keo tụ cản trở), tự keo tụ và sự keo tụ tương hỗ giữa hai keo.
Đối với hiện tượng keo tụ tương hỗ thường được gặp nhiều trong thực tế, như đánh phèn làm trong nước là keo tụ tương hỗ giữa keo dương (phèn) và keo âm (các hạt ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status